Ngày đăng tin : 29/05/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
Sở hữu tối thiểu bao nhiêu % cổ phần để nắm quyền chi phối trong công ty cổ phần?
Pháp luật hiện hành không có định nghĩa như thế nào là có quyền chi phối trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, có thể hiểu rằng, một chủ thể có quyền chi phối trong doanh nghiệp nếu chủ thể đó có quyền đưa ra những quyết định có khả năng ảnh hưởng đến các quyết định chiến lược, hoạt động kinh doanh và quản lý quan trọng trong doanh nghiệp.
Trong công ty cổ phần, Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất. Quyền lực của mỗi cổ đông tỷ lệ thuận với tỷ lệ cổ phần mà cổ đông đó sở hữu tại công ty.
Vì vậy, việc nắm giữ tỷ lệ % sở hữu cổ phần trong công ty càng nhiều thì càng tốt và đây là cách thức chi phối quan trọng và tối ưu nhất.
Điều kiện thông qua Nghị quyết đại hội đồng cổ đông
Theo quy định tại Điều 148 của Luật Doanh nghiệp 59/2020/QH14, điều kiện để Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua như sau:
- Từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành đối với các vấn đề:
Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;
Tổ chức lại, giải thể công ty;
Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.
- Trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành đối với các vấn đề còn lại, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Trường hợp thông qua Nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành.
Như vậy, để có thể thông qua các nghị quyết thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, cổ đông cần sở hữu từ 65% trở lên hoặc trên 50% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trong công ty nếu không đạt được mức từ 65% trở lên.
Các quy định trên đã gián tiếp trao quyền phủ quyết (không thông qua) nhiều vấn đề quan trọng cho cổ đông sở hữu trên 35% cổ phần có quyền biểu quyết trong công ty.
Việc một cổ đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trong công ty đồng nghĩa với việc không có cổ đông/nhóm cổ đông còn lại nào trong công ty có thể sở hữu tỷ lệ phần vốn góp từ 65% trở lên.
Do đó, cổ đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trong công ty sẽ có quyền kiểm soát, điều khiển để một hoặc các vấn đề nêu tại Mục 1 nêu trên không được thông qua.
Như vậy, có thể thấy rằng, nếu muốn nắm quyền chi phối trong công ty thông qua việc sở hữu cổ phần thì cổ đông cần sở hữu tối thiểu trên 35% cổ phần có quyền biểu quyết tại công ty.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm bắt đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu trễ hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được quy định như sau: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !