Ngày đăng tin : 20/04/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức sau thai sản là gì?
Căn cứ Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động sẽ được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh nếu đáp ứng đồng thời 02 điều kiện sau đây:
(1) Đã nghỉ hết thời gian hưởng chế độ thai sản.
Theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ sinh 01 con được nghỉ chế độ thai sản trong thời gian 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì cứ thêm mỗi con, người mẹ lại được nghỉ thai sản thêm 01 tháng.
(2) Trong thời gian 30 ngày đầu quay trở lại làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục, cần được nghỉ thêm để điều dưỡng sức khỏe.
Khi có đủ 02 yếu tố trên, người lao động sẽ được công ty xem xét cho nghỉ chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản với thời gian từ 05 đến 10 ngày.
2. Sinh thường được nghỉ dưỡng sức bao nhiêu ngày?
Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trường hợp lao động nữ sinh thường được nghỉ dưỡng sức 05 ngày hoặc 10 ngày tùy vào số lượng con sinh ra.
- Sinh 01 con mà sinh thường: Được nghỉ dưỡng sức tối đa 05 ngày.
- Sinh đôi trở lên mà sinh thường: Được nghỉ dưỡng sức tối đa 10 ngày.
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cụ thể sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở (nếu có) quyết định nhưng không vượt quá thời gian tối đa nêu trên.
Lưu ý: Thời gian nghỉ dưỡng sức sau sinh tính cả các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ này được tính cho năm trước.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức bao nhiêu tiền?
Theo khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, với mỗi ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, người lao động sẽ được nhận được 30% mức lương cơ sở.
Do đó, trường hợp lao động nữ sinh thường sẽ nhận được số tiền chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe như sau:
- Sinh thường 01 con:
Tiền dưỡng sức = 30% x Mức lương cơ sở x 05 ngày
- Sinh thường từ 02 con trở lên:
Tiền dưỡng sức = 30% x Mức lương cơ sở x 10 ngày
Khoản tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe này sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động.
Người sử dụng lao động chỉ cần lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (theo Mẫu 01B-HSB) rồi gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội để được thanh toán tiền.
4. Nghỉ dưỡng sức công ty có trả lương không?
Khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ, trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Do đó, người lao động nghỉ chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản sẽ không được công ty trả lương cho những ngày đã nghỉ.
Quy định như vậy cũng là hợp lý, phù hợp với bản chất của bảo hiểm xã hội. Bởi theo Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.
Vì vậy mà chế độ dưỡng sức sẽ được chi trả cho những người lao động phải nghỉ làm để điều dưỡng sức khỏe. Tiền dưỡng sức này được dùng để bù đắp cho khoản thu nhập từ tiền lương mà người lao động bị mất do không đi làm.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Không đóng BHXH là gì theo Luật BHXH 2024? Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, quy định hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động như sau: “1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây để không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động: a) Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; b) Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
Nghị định 104/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Công chứng 2024, thay thế toàn bộ Nghị định 29/2015/NĐ-CP. Cùng theo dõi những điểm mới của Nghị định 104 so với Nghị định 29 trong bài viết dưới đây. 1. Mở rộng phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng được mở rộng Tại Điều 1 Nghị định 29/2015/NĐ-CP, phạm vi điều chỉnh chủ yếu bao gồm các nội dung về chuyển đổi Phòng công chứng, điều kiện trụ sở, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng. Khoản 1 và 2 Điều 1 Nghị định 104/2025/NĐ-CP đã mở rộng phạm vi điều chỉnh, bao gồm việc quy định chi tiết nhiều điều khoản mới của Luật Công chứng 2024 và các biện pháp thi hành, như: việc chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; tổ chức Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân…
Bắt buộc xuất hóa đơn cho khách hàng cá nhân không lấy hóa đơn Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa. Và các trường hợp lập hóa đơn thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17/5/2025. Nghị quyết 198/2025/QH15 áp dụng đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15 về hỗ trợ thuế, phí, lệ phí có nêu cụ thể như sau: (1) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của: Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo Công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo Tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !