Ngày đăng tin : 22/04/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Người mẹ sinh thường được hưởng bảo hiểm như thế nào?
Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ sinh thường sẽ được quỹ bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ thai sản thuộc một trong 02 trường hợp sau đây:
- Trường hợp 1: Trước khi sinh con từng nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ.
Cần đảm bảo 02 điều kiện:
(1) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên.
(2) Có từ đủ 03 tháng đóng bảo hiểm trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.
- Trường hợp 2: Trường hợp còn lại.
Muốn hưởng chế độ thai sản phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.
Trường hợp này áp dụng cho người lao động đang đi làm và những người lao động đã nghỉ việc mà đảm bảo đủ thời gian đóng bảo hiểm nêu trên.
Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, người mẹ sinh thường sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
(1) Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con.
Mức hưởng/con = 2 x Mức lương cơ sở
(Căn cứ Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
(2) Tiền trợ cấp thai sản.
Mức hưởng | = | 100% | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ | x | 6 tháng |
(Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
(3) Tiền trợ cấp dưỡng sức sau thai sản.
Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sau khi hết thời gian nghỉ thai sản, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ sinh thường được nghỉ dưỡng sức với số ngày như sau:
- Sinh thường và sinh 01 con: Được nghỉ 05 ngày.
- Sinh thường và sinh đôi trở lên: Được nghỉ 10 ngày.
Mức hưởng/ngày = 30% x Mức lương cơ sở
2. Người chồng có vợ sinh thường được hưởng bảo hiểm như thế nào?
Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người chồng có vợ sinh thường được giải quyết hưởng chế độ thai sản nếu đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Nhờ đó, lao động nam được hưởng các quyền lợi sau:
(1) Trợ cấp thai sản.
Mức hưởng | = | Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ do vợ sinh con | : | 24 | x | Số ngày nghỉ |
Số ngày nghỉ được quy định tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
- Vợ sinh thường 01 con: Chồng được nghỉ 05 ngày làm việc
- Vợ sinh thường mà sinh đôi: Chồng được nghỉ 10 ngày làm việc.
- Vợ sinh thường mà sinh ba trở lên: Chồng được nghỉ 13 ngày làm việc (sinh 3), 16 này làm việc (sinh 4),…
(2) Tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con.
Chồng chỉ được hưởng trợ cấp 1 lần nếu vợ không tham gia BHXH hoặc có tham gia nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Mức hưởng/con = 2 x Mức lương cơ sở
3. Thủ tục hưởng chế độ thai sản cho trường hợp sinh thường
Căn cứ Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, thủ tục hưởng chế độ thai được thực hiện như sau:
3.1. Thủ tục hưởng chế độ với lao động nữ sinh thường
* Hồ sơ bao gồm:
- Trường hợp thông thường: Hồ sơ gồm bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh.
- Trường hợp mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai: Nộp hồ sơ gồm:
Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh.
Một trong các giấy tờ sau: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai (điều trị nội trú) hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thể hiện việc nghỉ dưỡng thai (điều trị ngoại trú) hoặc biên bản giám định y khoa.
* Nơi nộp hồ sơ: Doanh nghiệp nơi làm việc hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú (nếu đã nghỉ việc).
* Thủ tục:
Bước 1: Nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội
Người lao động trở lại doanh nghiệp làm việc thì nộp hồ sơ cho doanh nghiệp (thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc). Sau đó, doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong 10 ngày.
Người lao động đã nghỉ việc nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi cư trú.
Bước 2: Lao động nữ nhận tiền chế độ thai sản.
- Thời hạn giải quyết:
Tối đa 06 ngày làm việc: Nếu cơ quan bảo hiểm xã hội nhận hồ sơ từ doanh nghiệp.
Tối đa 03 ngày làm việc: Nếu cơ quan bảo hiểm xã hội nhận hồ sơ từ người lao động.
3.3. Thủ tục hưởng chế độ với lao động nam có vợ sinh thường
* Hồ sơ bao gồm: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
* Nơi nộp hồ sơ: Doanh nghiệp nơi đang làm việc.
* Thủ tục:
Bước 1: Lao động nam nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.
Thời hạn nộp: Không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc
Bước 2: Doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thời hạn nộp: Tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động.
Bước 3: Lao động nam nhận tiền chế độ thai sản.
Thời hạn được giải quyết chế độ: 06 ngày làm việc.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm bắt đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu trễ hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được quy định như sau: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !