Ngày đăng tin : 11/10/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Công ty hợp danh là gì? Điều kiện thành lập thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty hợp danh là công ty có các đặc điểm sau đây:
- Gồm thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ công ty (ít nhất 02 người là chủ sở hữu chung, cùng kinh doanh dưới 01 tên chung) và thành viên góp vốn (có thể có) chịu khoản nợ trong phạm vi vốn đã cam kết góp.
- Co tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
1.1 Đối tượng có quyền thành lập công ty hợp danh là ai?
Theo phân tích ở trên, công ty hợp danh sẽ có hai loại thành viên là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Trong đó, thành viên hợp danh là thành viên bắt buộc phải có của công ty hợp danh (phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung công ty).
Do đó, có thể xem người có quyền thành lập công ty hợp danh là thành viên hợp danh. Các đối tượng này là người đại diện theo pháp luật của công ty, phân công nhau thực hiện nhiệm vụ quản lý và kiểm soát công ty; được nhân danh công ty tiến hành kinh doanh ngành, nghề của công ty, ký hợp đồng…
(căn cứ Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2020)
1.2 Nơi đăng ký kinh doanh công ty hợp danh ở đâu?
Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, trụ sở đăng ký kinh doanh của công ty hợp danh phải đáp ứng yêu cầu nêu tại Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020:
- Đặt trên lãnh thổ Việt Nam.
- Là địa chỉ liên hệ của công ty hợp danh.
- Được xác định theo địa giới đơn vị hành chính.
- Có số điện thoại liên hệ, số fax và thư điện tử (nếu có).
1.3 Tên công ty hợp danh phải đáp ứng điều kiện gì?
Tên công ty hợp danh phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
- Viết bằng chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
- Tên chi nhánh phải gồm cụm từ “chi nhánh”, văn phòng đại diện phải gồm cụm từ “Văn phòng đại diện”…
- Tên không được trùng (tên tiếng Việt viết giống hoàn toàn tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký).
- Tên không được gây nhầm lẫn (đọc giống; viết tắt trùng…).
2. Thủ tục thành lập công ty hợp danh thực hiện thế nào?
Để thực hiện thủ tục thành lập công ty hợp danh, cá nhân, tổ chức phải làm theo trình tự sau đây:
2.1 Hồ sơ thành lập công ty hợp danh
Để thành lập công ty hợp danh cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Theo Điều 20 Luật Doanh nghiệp hiện hành, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp danh bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Điều lệ công ty;
- Danh sách thành viên;
- Bản sao Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp pháp khác của các thành viên;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu có nhà đầu tư nước ngoài.
2.2 Nộp hồ sơ như thế nào?
Khi muốn thành lập công ty hợp danh, cá nhân có thể nộp hồ sơ theo một trong ba cách là nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc nộp qua bưu điện đến địa chỉ trên hoặc nộp online qua qua mạng điện tử.
Trong đó, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy và hồ sơ phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định.
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
- Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau khi được số hóa vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2.3 Thời gian giải quyết thủ tục thành lập công ty hợp danh
Theo khoản 5 Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp không thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh doanh nghiệp có thể đăng ký và nộp phí để nhận qua đường bưu điện.
2.4 Chi phí thành lập công ty hợp danh là bao nhiêu?
Căn cứ biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm Thông tư 47 năm 2019, lệ phí đăng ký thành lập công ty hợp danh là 50.000 đồng/lần và phí công bố là 100.000 đồng/lần.
3. Sau khi thành lập công ty hợp danh, cần phải làm gì?
3.1 Có phải công bố thông tin sau khi thành lập không?
Theo Điều 32 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty này sẽ tiến hành công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp gồm ngành, nghề kinh doanh trong quá trình đăng ký kinh doanh mà không tách riêng ra thành một thủ tục riêng như quy định trước đây.
3.2 Khắc dấu công ty hợp danh thế nào?
Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo Điều 43 Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh sẽ thực hiện khắc dấu hoặc sử dụng chữ ký số để thay cho con dấu dùng trong các giao dịch. Việc quyết định loại dấu, số lượng, hình thức, nội dung con dấu sẽ do các công ty tự quyết định.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Chứng từ điện tử là gì? Chứng từ là tài liệu phải có trong hoạt động của doanh nghiệp, là các giấy tờ, tài liệu ghi lại nội dung sự kiện giao dịch, một nghiệp vụ nào đó đã được hạch toán và ghi vào sổ kế toán của các doanh nghiệp. Chứng từ điện tử là dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc dạng dữ liệu điện tử do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế. Hiện nay chứng từ được giải thích rõ tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
Chính phủ đã ban hành Nghị định 82/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025. Theo Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP, việc gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng áp dụng cho các đối tượng doanh nghiệp, tổ chức có kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hoặc theo quý, cụ thể như sau: (1) Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu): - Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp trong kỳ tính thuế từ tháng 02 đến tháng 6 năm 2025 (đối với doanh nghiệp kê khai theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2025 (đối với doanh nghiệp kê khai theo quý). - Thời gian gia hạn là 6 tháng đối với thuế giá trị gia tăng phát sinh trong tháng 02, tháng 3 năm 2025 và quý I năm 2025.
Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã bổ sung các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử. Theo đó tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử. Bên cạnh 07 trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Nghị định bổ sung một số trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau: (1) Tạm ngưng sử dụng hóa đơn điện tử theo văn bản của cơ quan thuế
Được nêu tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Theo đó khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung tên Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và các quy định về việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Cụ thể, từ 01/6/2025, 05 trường hợp sau đây sẽ phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế: (1) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên (theo quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14). (2) Doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy, xe có động cơ khác).
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !