Ngày đăng tin : 06/05/2025
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Hợp đồng là gì? Có mấy loại hợp đồng
Căn cứ Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau:
“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng dân sự có các loại chủ yếu sau:
Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
2. Quy định về sửa đổi, bổ sung hợp đồng
Theo Bộ Luật Dân sự 2015 tại Điều 401 về hiệu lực của hợp đồng và Điều 421 quy định về sửa đổi hợp đồng thì hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi theo thoả thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Sửa đổi hợp đồng theo quy định của pháp luật được diễn ra khi có hoàn cảnh thay đổi cơ bản và chỉ khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 420 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể:
- Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
- Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
- Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
- Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
- Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
Như vậy, sửa đổi hợp đồng là việc các bên đã tham gia giao kết hợp đồng bằng ý chí tự nguyện của mình thoả thuận với nhau để làm thay đổi một số điều khoản trong nội dung của hợp đồng đã giao kết hoặc theo các trường hợp được pháp luật quy định.
Giải thích: "Hoàn cảnh thay đổi cơ bản" thường áp dụng trong các tình huống bất khả kháng như dịch bệnh, chiến tranh, thiên tai hoặc biến động lớn về tỷ giá, giá nguyên vật liệu. Tuy nhiên pháp luật chưa có quy định rõ ràng mà mới chỉ liệt kê các điều kiện xác định.
3. Lưu ý trong sửa đổi, bổ sung hợp đồng
*Thứ nhất, về chủ thể tham gia sửa đổi hợp đồng
Việc sửa đổi hợp đồng phải được thực hiện bởi chính các bên đã giao kết hợp đồng hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền hợp pháp.
Với hợp đồng doanh nghiệp, pháp nhân chỉ giao kết thông qua người đại diện (theo pháp luật hoặc ủy quyền).
Việc sửa đổi hợp đồng cũng phải được ký bởi người có thẩm quyền, nếu không, việc sửa đổi có thể bị vô hiệu.
*Thứ hai, về hình thức của thỏa thuận sửa đổi hợp đồng
Theo Khoản 3 Điều 421 BLDS 2015:
“Việc sửa đổi hợp đồng phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.”
Ví dụ:
Nếu hình thức hợp đồng gốc dạng văn bản, thì sửa đổi cũng phải bằng văn bản.
Nếu hợp đồng gốc được công chứng, chứng thực, thì bản sửa đổi cũng cần công chứng, chứng thực tương ứng.
* Một số lưu ý khi các bên thỏa thuận giao kết hợp đồng
Nên dự liệu trước khả năng sửa đổi hợp đồng
Nên ghi trong hợp đồng gốc một điều khoản về hình thức sửa đổi, ví dụ:
“Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng này phải được lập thành văn bản và có chữ ký của đại diện hợp pháp của các bên.”
Thêm điều khoản về “tình huống bất khả kháng” và “điều chỉnh giá trị hợp đồng” nếu có biến động kinh tế, dịch bệnh, thiên tai.
Rõ ràng về người đại diện, thẩm quyền ký kết và sửa đổi.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Căn cứ khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có 13 trường hợp sau đây khi lập hóa đơn điện tử không cần có đủ nội dung, cụ thể: 1. Không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
1. Tên, địa chỉ, mã số thuế, số định danh cá nhân của người mua - Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền bị phạt thế nào? Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/6/2025 (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế trong các trường hợp: Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên; Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế);
1. Quy định thời gian làm thêm giờ trong năm Theo điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 “Điều 107. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !