Ngày đăng tin : 27/03/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Quảng cáo là gì?
Theo quy định tại Luật Quảng cáo 16/2012/QH13, quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện với mục đích giới thiệu đến công chúng các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của thương nhân có mục đích sinh lợi hoặc sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi, giới thiệu các tổ chức, cá nhân kinh doanh các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu.
Thương nhân có thể quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của mình đến khách hàng thông qua nhiều phương tiện như sau:
Báo chí;
Trang thông tin, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và thiết bị viễn thông khác;
Các sản phẩm in ấn, ghi âm, ghi hình, thiết bị công nghệ;
Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, màn hình quảng cáo;
Phương tiện giao thông;
Hội chợ, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, hội thảo, chương trình văn hoá, thể thao;
Người chuyển tải sản phẩm, vật thể quảng cáo;
Các phương tiện khác.
2. Đề nghị giao kết hợp đồng là gì? Trường hợp chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Theo quy định tại Điều 386 Bộ luật Dân sự 91/2015/QH13, đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng của bên đề nghị và bên đề nghị sẽ chịu sự ràng buộc về đề nghị này đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng.
Như vậy, một đề nghị giao kết hợp đồng phải thỏa mãn 03 điều kiện sau:
Thứ nhất, đề nghị giao kết hợp đồng phải thể hiện ý định giao kết hợp đồng của bên đề nghị;
Thứ hai, đề nghị giao kết hợp đồng phải được gửi cho bên đã được xác định hoặc gửi tới công chúng;
Thứ ba, bên đề nghị giao kết hợp đồng phải chịu trách nhiệm về đề nghị giao kết hợp đồng với bên được đề nghị.
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được quy định như sau:
Do bên đề nghị quy định;
Nếu bên đề nghị không quy định cụ thể thì đề nghị giao kết hợp đồng sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm bên được đề nghị nhận được đề nghị.
Nếu thuộc một trong những trường hợp dưới đây sẽ được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
Đề nghị giao kết hợp đồng được chuyển đến nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân;
Đề nghị giao kết hợp đồng được cho vào hệ thống thông tin của bên được đề nghị;
Bên được đề nghị biết được thông tin về đề nghị thông qua các phương thức khác.
Bộ luật Dân sự cũng quy định về việc chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc bên được đề nghị chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị giao kết hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 293 Bộ luật Dân sự 2015, sự im lặng của bên được đề nghị giao kết hợp đồng không được xem là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Bộ luật Dân sự cũng quy định cụ thể về thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng của bên được đề nghị, theo đó:
Nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng có quy định cụ thể thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận đề nghị chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó;
Nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng không quy định rõ thời hạn trả lời thì việc chấp nhận đề nghị chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý;
Nếu thông báo chấp nhận đến chậm vì những lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết thì vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay rằng bên đề nghị không đồng ý với chấp nhận đó;
Nếu các bên trực tiếp giao tiếp với nhau thì bên được đề nghị phải trả lời ngay là mình có chấp nhận đề nghị hay không, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn cho bên được đề nghị trả lời.
3. Quảng cáo có phải đề nghị giao kết hợp đồng không?
Có nhiều người cho rằng quảng cáo là một đề nghị giao kết hợp đồng tuy nhiên để xác định một quảng cáo có phải đề nghị giao kết hợp đồng hay không lại rất phức tạp.
Về bản chất, quảng cáo là một công cụ hữu ích để giới thiệu sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của thương nhân đến khách hàng. Một quảng cáo thành công sẽ mang lại cho thương nhân rất nhiều lợi nhuận.
Nếu quảng cáo chỉ đơn thuần chứa những nội dung giới thiệu về sản phẩm để thu hút khách hàng thì trong trường hợp này quảng cáo không phải là một đề nghị giao kết hợp đồng.
Tuy nhiên, nếu quảng cáo có nội dung giới thiệu về sản phẩm, một lời đề nghị mua hàng đi kèm với những cam kết về chất lượng của sản phẩm hàng hóa có dấu hiệu để xác định là đề nghị giao kết hợp đồng thì trong trường hợp này quảng cáo được xác định là một đề nghị giao kết hợp đồng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !