Ngày đăng tin : 17/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Ai được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung?
Theo quy định về phạm vi và đối tượng áp dụng tại Thông tư 04/2005/TT-BNV, đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung gồm hai đối tượng:
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến cấp xã và trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước gồm:
Cán bộ bầu cử trong cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện, xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ gồm cả trong ngành Toà án, Kiểm sát và các chức danh lãnh đạo bổ nhiệm trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Công chức cấp xã.
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc biên chế và xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ được cử đến các hội, tổ chức phi Chính phủ, dự án và cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam để làm việc.
Trong đó, người lao động là người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thoả thuận trong hợp đồng lao động là sẽ được hưởng lương theo chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Tuy nhiên, khoản phụ cấp thâm niên vượt khung không áp dụng với chuyên gia cao cấp và cán bộ giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
2. Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung mới nhất
Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được quy định chi tiết tại Mục III Thông tư số 04/2005/TT-BNV. Cụ thể, khi đã đáp ứng điều kiện về thời gian và tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thì được hưởng như sau:
Lưu ý, phụ cấp thâm niên vượt khung được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng của cán bộ, công chức, viên chức và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Điều kiện hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
Để được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng trên phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức; trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát hiện giữ.
- Có đủ điều kiện thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, cụ thể:
Cán bộ, công chức, viên chức đã có đủ 03 năm xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức từ loại A0 đến A3 và trong chức danh chuyên môn nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát.
Cán bộ, công chức, viên chức đã có 02 năm xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ.
- Có đủ 02 tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, gồm:
Hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm
Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc không bị bãi nhiệm trong thời gian giữ chức vụ bầu cử.
Nguồn: Sưu tầm Intermet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm thuộc hệ thống an sinh xã hội, hướng đến việc bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ người lao động trong các tình huống khó khăn, giúp họ ổn định cuộc sống. Được quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, theo quy định mới tại khoản 4 Điều 2 Luật Việc làm 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, khái niệm này đã có sự thay đổi.
Quyền thu giữ tài sản bảo đảm được hiểu như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2025, Điều 7 Nghị quyết 42/2017/QH14 quy định về quyền thu giữ tài sản bảo đảm. “Bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm kèm theo giấy tờ, hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ để xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc trong văn bản khác (sau đây gọi là hợp đồng bảo đảm) và quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ để xử lý thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
Hợp đồng học nghề, tập nghề phát sinh tiền lương, tiền công không phải đóng BHXH nếu doanh nghiệp thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Lao động về học nghề, tập nghề. Cụ thể, Điều 61 Bộ luật Lao động quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như sau: - Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. - Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
1. Trường hợp nào được xem là chậm đóng BHXH? Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp: - Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất hoặc kể từ sau ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; - Không thuộc trường hợp bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !