Ngày đăng tin : 30/06/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là bao lâu?
Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 đã quy định về thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ như sau:
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Theo đó, việc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người lao động sẽ được thực hiện như sau:
* Trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi:
- Nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Thời hạn nộp: Không đặt ra thời hạn.
* Trường hợp vẫn làm việc cho người sử dụng lao động:
- Phía người lao động:
+ Chuẩn bị hồ sơ và nộp lại cho người sử dụng lao động.
+ Thời hạn nộp cho người sử dụng: 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
- Phía người sử dụng lao động:
+ Nhận giấy tờ từ người lao động và lập hồ sơ để gửi cho cơ quan BHXH.
+ Thời hạn nộp cho cơ quan BHXH: 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn có ảnh hưởng gì không?
Như đã phân tích ở phần trước, có thể thấy, thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản chỉ áp dụng đối với người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp. Còn trường hợp đã nghỉ việc trước khi sinh con thì không bị giới hạn thời gian nộp hồ sơ.
Dó đó, việc nộp hồ sơ muộn chỉ xảy ra đối với trường hợp người lao động đang làm việc cho người sử dụng lao động.
Nếu quá thời hạn nêu trên mà hồ sơ không được gửi đến cơ quan BHXH, quyền lợi của người lao động sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 116 Luật BHXH 2014:
1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.
2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, nếu chậm nộp hồ sơ thì tại Mẫu 01B-HSB, người sử dụng lao động phải giải trình lý do nộp hồ sơ muộn. Có như vậy, cơ quan BHXH mới xem xét giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động.
Trường hợp nộp muộn do lỗi của người sử dụng lao động mà gây thiệt hại cho người lao động thì phía người sử dụng lao động còn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Như vậy, dù nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn nhưng nếu có văn bản giải trình, người lao động vẫn sẽ được giải quyết hưởng chế độ theo quy định.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !