Ngày đăng tin : 16/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thời hạn nộp hồ sơ dưỡng sức sau sinh là bao lâu?
Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định cụ thể về thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản.
Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ dưỡng sức sau sinh là trong vòng 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản.
Người sử dụng lao động là người chịu trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để làm căn cứ chi trả tiền chế độ cho người lao động.
Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ online qua Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc nộp hồ sơ giấy qua bưu điện hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm.
Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, sau tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành chi trả tiền chế độ dưỡng sức cho người lao động theo hình thức đã đăng ký: Nhận qua ATM hoặc nhận tiền mặt.
2. Nộp chậm hồ sơ dưỡng sức sau sinh, bảo hiểm có trả tiền không?
Đối với chế độ dưỡng sức sau sinh, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn quy định.
Nếu nộp hồ sơ vượt quá thời hạn quy định thì người sử dụng lao động phải giải trình lý do nộp muộn bằng văn bản (theo khoản 1 Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội). Nếu có đủ hồ sơ và văn bản giải trình lý do nộp muộn, cơ quan bảo hiểm xã hội vẫn sẽ thanh toán tiền chế độ dưỡng sức.
Thực tế, trong Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (theo Mẫu 01B-HSB) được nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để đề nghị giải quyết chế độ đã có sẵn mục: “*Giải trình trong trường hợp nộp hồ sơ chậm:….”
Phía người sử dụng lao động chỉ cần giải trình lý do hợp lý tại đây và cung cấp bằng chứng đi kèm thì sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội chấp nhận hồ sơ.
Nếu không đưa ra được lý do hợp lý, cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn toàn có quyền từ chối giải quyết chế độ do người sử dụng lao động nộp chậm hồ sơ so với thời gian quy định.
3. Không được chi trả chế độ do công ty nộp chậm, làm gì để đòi quyền lợi?
Việc hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh là quyền lợi chính đáng của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội.
Theo khoản 2 Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội, trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ.
Do đó, nếu người lao động không được chi trả chế độ do công ty nộp chậm hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội thì công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường tiền chế độ dưỡng sức sau sinh cho người lao động.
Nếu không may rơi vào trường hợp này, người lao động có quyền yêu cầu công ty thanh toán lại quyền lợi chế độ dưỡng sức cho mình.
Nếu công ty không trả tiền chế độ, người lao động có thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc khiếu nại, tố cáo vi phạm của người sử dụng lao động đến Sở Lao động - Thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở để đòi lại quyền lợi (theo Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !