Ngày đăng tin : 24/12/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Có được uỷ quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người khác?
Khoản 3 Điều 29 Nghị định 28/2015/NĐ-CP đã khẳng định, người lao động được phép ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp trong một số trường hợp nhất định.
Cụ thể theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động được nhờ người khác làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người lao động bị ốm đau, đang trong thời gian thai sản.
- Người lao động bị tai nạn.
- Người lao động gặp phải hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh.
Ngoài việc ủy quyền cho người khác, người lao động thuộc một trong các trường hợp nêu trên cũng có thể nộp hồ sơ qua đường bưu điện để gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm mà mình muốn hưởng.
Theo khoản 1 Điều 17, người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động chỉ có thời gian 03 tháng để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do vậy người lao động đã nghỉ việc cần nhanh chóng tiến hành nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Trường nhờ người khác nộp hồ sơ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thì ngày nộp được tính là ngày người được ủy quyền đến nộp trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Còn nếu người lao động nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì ngày nộp hồ sơ sẽ được xác định theo ngày ghi trên dấu bưu điện.
Lưu ý: Nếu không thuộc các trường hợp đặc biệt kể trên, người lao động bắt buộc phải đi nộp hồ sơ trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm thì mới được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Làm hộ thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cần những giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 17 và Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, trường hợp ủy quyền nộp hồ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
(1) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
(2) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao (kèm theo bản chính để đối chiếu) của giấy tờ xác nhận người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động như: Hợp đồng lao động hết hạn, quyết định thôi việc, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động,…
(3) Sổ bảo hiểm xã hội đã chốt toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
(4) Giấy ủy quyền.
(5) Giấy tờ chứng minh người lao động thuộc trường hợp được ủy quyền nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền về việc người lao động bị ốm đau, thai sản.
Giấy xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền về việc người lao động bị tai nạn.
Giấy xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người lao động gặp hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh.
Ngoài ra, người được ủy quyền có thể phải đem theo Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân để cán bộ trung tâm dịch vụ việc làm đối chiếu thông tin khi nộp hồ sơ.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền bị phạt thế nào? Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/6/2025 (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế trong các trường hợp: Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên; Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế);
1. Quy định thời gian làm thêm giờ trong năm Theo điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 “Điều 107. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
1. Quy định về sử dụng lao động là người cao tuổi Căn cứ Điều 148, 149 Bộ Luật lao động 2019 quy định về sử dụng NLĐ cao tuổi như sau: “Điều 148. Người lao động cao tuổi 1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này. 2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. 3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.”
1. Không đóng BHXH là gì theo Luật BHXH 2024? Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, quy định hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động như sau: “1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây để không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động: a) Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; b) Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !