Ngày đăng tin : 15/04/2025
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Người từ 75 tuổi không có lương hưu được hưởng trợ cấp nào từ 01/7?
Theo khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, từ ngày 01/7/2025, những người từ đủ 75 tuổi không có lương hưu sẽ được nhận trợ cấp hưu trí nếu có đơn đề nghị hưởng trợ cấp.
Cụ thể:
Điều 21. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
Định kỳ 03 năm, Chính phủ sẽ rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ (theo khoản 3 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024).
Ngoài ra, công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng mà có đơn đề nghị thì cũng được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Như vậy, 02 đối tượng đang không hưởng lương hưu/ trợ cấp BHXH hằng tháng nhưng có văn bản đề nghị sẽ được hưởng chế độ trợ cấp hưu trí theo quy định của Luật BHXH 2024, bao gồm:
- Công dân Việt Nam từ đủ 75 tuổi trở lên;
- Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2. Mức hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ 01/7/2025
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, trợ cấp hưu trí xã hội gồm 03 chế độ:
(1) Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng;
(2) Hỗ trợ chi phí mai táng;
(3) Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.
Tuy nhiên, cần phải xét 02 trường hợp đủ hoặc chưa đủ điều kiện để từ đó xác định mức hưởng. Cụ thể:
2.1 Trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
Theo Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
- Mức hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng: Do Chính phủ quy định. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.
- Tùy thuộc vào tình hình kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách và việc huy động các nguồn lực xã hội, người nhận trợ cấp hưu trí xã hội có thể được bổ sung thêm mức hỗ trợ.
Lưu ý:
- Trường hợp đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
- Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế (BHYT) theo quy định của pháp luật về BHYT.
- Khi chết thì người thân được nhận hỗ trợ chi phí mai táng với mức hỗ trợ chi phí mai táng tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội, tức là 10 triệu đồng.
2.2 Trường hợp chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu, chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
Căn cứ Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
- Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định, nếu không hưởng BHXH một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình.
- Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng: Căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng BHXH của người lao động.
- Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng.
Lưu ý:
- Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng BHXH của người lao động > số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội: Người lao động được tính hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.
- Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng BHXH không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Trong đó, mức trợ cấp hằng tháng nêu trên được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng chỉ số giá tiêu dùng phù hợp khả năng ngân sách và quỹ BHXH; sẽ được Chính phủ quy định chi tiết.
- Người đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng: Được ngân sách nhà nước đóng BHYT.
- Trường hợp người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết: Thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa nhận và được hưởng một lần trợ cấp mai táng.
Trong đó, điều kiện để nhận trợ cấp mai táng gồm:
Người đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên.
Người đóng BHXH tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên.
(Căn cứ pháp lý: Điều 22, 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Những việc doanh nghiệp cần làm khi thay đổi địa giới hành chính Cập nhật địa chỉ doanh nghiệp trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020, trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). Nếu có sự thay đổi về địa giới hành chính thì thông tin về trụ sở sở chính của doanh nghiệp cũng sẽ có sự thay đổi. Mặc dù thực tế doanh nghiệp không di chuyển trụ sở nhưng tên trụ sở về mặt hành chính thì tên địa chỉ đã không còn phù hợp. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp là một trong những thông tin thể hiện Giấy chứng nhân đăng ký doanh nghiệp theo Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020. Trong đó, khoản 1 Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Ngày 23/4/2025, Bộ Nội vụ đã ban hành Công văn 1759/BNV-CTL&BHXH về việc tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động cho thuê lại lao động. Theo Công văn 1759/BNV-CTL&BHXH, căn cứ quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Bộ Nội vụ yêu cầu các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý hoạt động cho thuê lại lao động, cụ thể như sau: - Về cấp phép và quản lý hoạt động cho thuê lại lao động: Các cơ quan chức năng thực hiện việc cấp phép cho các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Đăng ký hộ kinh doanh dạy thêm có cần xin Giấy phép con của Sở? Căn cứ phụ lục I Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg thì mã ngành phù hợp nhất với hoạt động kinh doanh dạy thêm là mã ngành 8559. Mã ngành này bao gồm các hoạt động giáo dục: - Giáo dục không xác định theo cấp độ tại các trung tâm đào tạo bồi dưỡng. - Các dịch vụ dạy kèm (gia sư). - Giáo dục dự bị. - Các trung tâm dạy học có các khoá học dành cho học sinh yếu kém. - Các khoá dạy về phê bình, đánh giá chuyên môn.
1. Công ty dưới 10 lao động có phải trích 1% phí công đoàn? Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP và Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ, nếu công ty có ít hơn 10 người nhưng có người lao động tham gia công đoàn thì mỗi tháng vẫn phải trích ra 1% để đóng phí công đoàn theo đúng quy định. Hiện nay, đối tượng đóng đoàn phí công đoàn gồm: - Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân… - Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài Nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần mà Nhà nước không giữ cổ phần chi phối)…
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !