Ngày đăng tin : 10/05/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Người lao động nước ngoài nào phải tham gia BHXH bắt buộc?
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tham gia BHXH bắt buộc nếu có đủ các điều kiện sau:
1 - Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
2 - Làm việc theo hợp đồng lao động được giao kết với người sử dụng lao động tại Việt Nam có thời hạn từ đủ 01 năm trở lên.
3 - Không thuộc một trong 02 trường hợp sau:
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Khi có đủ các dấu hiệu trên, cả người lao động nước ngoài và doanh nghiệp sử dụng những người lao động này hằng tháng đều phải trích đóng BHXH theo quy định.
2. Lao động nước ngoài đóng BHXH bắt buộc có được hưởng lương hưu?
Khoản 1 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định:
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này được hưởng lương hưu khi đáp ứng điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 6 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Theo đó, người lao động nước ngoài thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc hoàn toàn có thể hưởng lương hưu nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
1 - Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên.
2 - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.
Theo Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019, tuổi nghỉ hưu của lao động nước ngoài cũng tính như với lao động Việt Nam. Cụ thể:
- Trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường:
+ Nghỉ hưu năm 2022: Lao động nam phải từ đủ 60 tuổi 06 tháng; lao động nữ phải từ đủ 55 tuổi 08 tháng.
+ Nghỉ hưu những năm sau đó: Tuổi nghỉ hưu của nam tăng 03 tháng/năm, tuổi nghỉ hưu của nữ tăng 04 tháng/năm.
- Trường hợp có đủ 15 năm làm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn: Được nghỉ hưu sớm hơn tối đa 05 năm so với trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường.
- Trường hợp có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò: Được nghỉ hưu sớm hơn tối đa 10 năm so với trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường.
- Trường hợp bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao: Không xét đến tuổi nghỉ hưu.
3. Mức hưởng lương hưu của người nước ngoài tính thế nào?
Điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về mức hưởng lương hưu đối với người lao động nước ngoài như sau:
a) Mức lương hưu hàng tháng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP;
Theo quy định này, mức hưởng lương hưu của người lao động nước ngoài sẽ được tính theo công thức sau:
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nước ngoài được xác định theo thời gian tham gia BHXH như sau:
+ Lao động nam đóng BHXH 20 năm được tính hưởng tỷ lệ 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2% nhưng tối đa không quá 75%.
+ Lao động nữ đóng BHXH 15 năm được tính hưởng tỷ lệ 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2% nhưng tối đa không quá 75%.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH = Tổng tiền lương tháng đã đóng BHXH : Tổng số tháng đã đóng BHXH
Tiền lương đã đóng BHXH sẽ được nhân với hệ số trượt giá trước khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Ví dụ, ông Smith có quốc tịch Pháp, làm việc tại Việt Nam với 22 năm đóng BHXH bắt buộc. Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của ông này là 15 triệu đồng/tháng.
Khi nghỉ hưu, ông Smith sẽ nhận được mức lương hưu hằng tháng như sau:
- Về tỷ lệ hưởng:
20 năm đóng BHXH = 45%
2 năm đóng BHXH còn lại = 2 x 2% = 4%
=> Ông Smith được hưởng tỷ lệ hưu = 45% + 4% = 49%.
- Mức hưởng lương hưu = 49% x 15 triệu đồng = 7,35 triệu đồng.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !