Ngày đăng tin : 04/04/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Freelancer đóng bảo hiểm xã hội theo hình thức nào?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, hiện nay Nhà nước đang tổ chức thực hiện hai hình thức bảo hiểm xã hội là bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Trong đó, bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã… (theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).
Còn bảo hiểm xã hội tự nguyện thì áp dụng đối với công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH có nguyện vọng đăng ký tham gia (theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Trong khi đó, bản chất của công việc freelancer là nhận tiền để thực hiện hoàn thành các công việc, dự án cho khách hàng, chủ dự án theo một cách chủ động mà không chịu ràng buộc, giám sát, quản lý, điều hành của người thuê. Vì vậy, khi thuê freelancer làm việc, các bên sẽ không ký hợp đồng lao động mà ký hợp đồng dịch vụ.
Do không ràng buộc quyền và nghĩa vụ bằng hợp đồng lao động nên freelancer không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Vì vậy, nếu muốn đóng bảo hiểm xã hội, freelancer chỉ có thể đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Để tham gia loại bảo hiểm này, các freelancer có thể đăng ký bảo hiểm xã hội tự nguyện online hoặc đến trực tiếp cơ quan bảo hiểm xã hội, các đại lý thu nơi mình cư trú để đăng ký.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội của freelancer
Freelancer thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nên theo Điều 10 và Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, mức đóng hằng tháng được xác định như sau:
Mức đóng/tháng | = | 22% | x | Mức thu nhập chọn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện | - | Mức nhà nước hỗ trợ đóng |
Freelancer được tự chọn mức thu nhập đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện nhưng phải đảm bảo không vượt quá giới hạn:
Mức thấp nhất = Mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn = 1,5 triệu đồng.
Mức cao nhất = 20 x Mức lương cơ sở.
- Mức nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm tự nguyện như sau:
STT | Đối tượng | Số tiền hỗ trợ (đồng/tháng) |
1 | Hộ nghèo | 99.000 |
2 | Hộ cận nghèo | 82.500 |
3 | Khác | 33.000 |
Theo công thức trên, hằng tháng, freelancer có thể chọn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trong giới hạn sau đây:
Đối tượng | Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất | Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cao nhất | |
Đến hết 30/6/2023 | Từ 01/7/2023 | ||
Hộ nghèo | 231.000 đồng/tháng | 6.457.000 đồng/tháng | 7.821.000 đồng/tháng |
Hộ cận nghèo | 247.500 đồng/tháng | 6.473.500 đồng/tháng | 7.837.500 đồng/tháng |
Khác | 297.000 đồng/tháng | 6.523.000 đồng/tháng | 7.887.000 đồng/tháng |
3. Freelancer đóng bảo hiểm xã hội được hưởng quyền lợi gì?
Với việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, freelancer được hưởng 02 quyền lợi bao gồm: Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất (theo khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội).
- Chế độ hưu trí:
Theo Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội, freelancer đủ tuổi nghỉ hưu và tích lũy từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng.
Nếu không có nhu cầu hưởng lương hưu, freelancer có thể rút bảo hiểm xã hội 1 lần nếu thuộc một trong các trường hợp tại Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị quyết 93/2015/QH13:
Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội.
Ra nước ngoài để định cư.
Mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng,…
Sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm.
- Chế độ tử tuất:
Người lao động là freelancer qua đời, người thân của người đó sẽ được nhận trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất (1 lần hoặc hằng tháng).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Thông tư 45/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp. Tại Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp - QCVN 19:2024/BTNMT ban hành kèm Thông tư 45/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi điều chỉnh: - Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp khi xả thải ra môi trường không khí. - Quy chuẩn này không áp dụng đối với hoạt động xả khí thải của phương tiện giao thông vận tải.
Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đều quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để có căn cứ pháp lý tính lương hưu cho những lao động thuộc diện đóng BHXH ở cả 02 nước, Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động tại khoản 4 Điều 66. Theo đó: 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: (1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. (2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng. (3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. (4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật. (5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
1. Có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, đơn vị có nhu cầu kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước hết phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô. Trong đó, có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì đơn vị đó được tham gia kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng. Định kỳ từ ngày 01 đến 05 hằng tháng, Sở Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản danh sách các xe được cấp mới phù hiệu xe hợp đồng của tháng liền trước đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Ngoài ra, các đơn vị có thể theo dõi danh sách này trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !