Ngày đăng tin : 27/10/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Trả lời:
Theo quy định tại điều 19, 20 Luật Quản lý thuế:
1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
– Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân
2. Nếu vi phạm các điều trên cá nhân phải chịu phạt hành chính theo luật định.
Trước mắt, với những cá nhân này, công ty vẫn tạm tính và khấu trừ thuế của cá nhân khi trả thu nhập:
– Nếu cá nhân có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên. Thì áp dụng khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần tính trên thu nhập tháng.
– Nếu cá nhân không ký hợp hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng. Thì khấu trừ thuế theo thuế suất 10% trên thu nhập từng lần lớn hơn 500.000 đồng
– Đồng thời, công ty phải đôn đốc, hướng dẫn cá nhân làm hồ sơ đăng ký MST (nộp cho công ty đăng ký thuế thay, hoặc tự nộp cho CQT) để được cấp MST, đảm bảo quyền lợi của cá nhân
Ví dụ như năm 2009, người chưa có mã số thuế cá nhân vẫn được giảm trừ gia cảnh trước khi tính thuế tạm khấu trừ,…. Nhưng trong thời gian tới. Nếu cá nhân chưa có mã số thuế thì không được quyền lợi trên. Hoặc giả sử số thuế đã tạm khấu trừ của cá nhân trong năm lớn hơn số thuế phải nộp. Nhưng nếu không có MST, cá nhân sẽ không thể thực hiện quyết toán thuế để được hoàn thuế,…
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !