Ngày đăng tin : 22/05/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nghỉ thai sản nam cần giấy tờ gì để hưởng BHXH?
Theo điểm e khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, lao động nam sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản nếu đang tham gia bảo hiểm xã hội mà có vợ sinh con.
Để được thanh toán tiền chế độ thai sản, lao động nam phải nộp giấy tờ cho công ty nơi mình đang làm việc để họ hoàn thiện hồ sơ bảo hiểm và gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Căn cứ Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, hồ sơ nghỉ thai sản đối với nam cần những giấy tờ sau:
Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
Nếu vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện điều này thì chuẩn bị thêm giấy tờ chứng minh của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện nội dung này.
Nếu con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Lao động nam có thể sử dụng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ mà trong đó có thể hiện tình trạng con chết.
2. Thủ tục hưởng chế độ thai sản cho nam thực hiện thế nào?
Theo hướng dẫn tại Quyết định 166/QĐ-BHXH và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, thủ tục hưởng chế độ thai sản cho lao động nam được tiến hành như sau:
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.
Thời hạn nộp: Không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Bước 2: Doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thời hạn nộp: Tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ của người lao động.
Bước 3: Cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ thai sản cho lao động nam
Thời hạn giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp.
Bước 4: Người lao động nhận tiền chế độ thai sản
Người lao động nhận tiền thai sản thông qua một trong các hình thức sau đây:
Nhận tiền mặt thông qua doanh nghiệp nơi đang làm việc.
Nhận chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng cá nhân.
Nhận tiền mặt tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Nộp hồ sơ thai sản bao lâu thì nhận được tiền?
Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH, thời gian giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản là 06 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, nếu tính từ thời điểm nộp hồ sơ cho doanh nghiệp, lao động nam cần chờ khoảng 16 ngày để được nhận tiền chế độ thai sản.
Nếu đăng ký nhận tiền chế độ thai sản qua tài khoản ngân hàng thì thời gian thực tế nhận được tiền có thể lâu hơn một chút.
4. Tiền chế độ thai sản cho nam tính thế nào?
Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tiền chế độ thai sản cho lao động nam được tính như sau:
Trong đó: Số ngày nghỉ chế độ thai sản được quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
- Vợ sinh thường 01 con: Lao động nam được nghỉ 05 ngày làm việc.
- Vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi: Lao động nam được nghỉ 07 ngày làm việc
- Vợ sinh đôi: Lao động nam được nghỉ 10 ngày làm việc
- Vợ sinh ba trở lên: Lao động nam được nghỉ 13 ngày làm việc (sinh ba), nghỉ 16 ngày làm việc (sinh bốn).
- Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật: Lao động nam được nghỉ 14 ngày làm việc.
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc khi vợ sinh con được tính theo ngày làm việc, KHÔNG tính ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm bắt đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu trễ hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được quy định như sau: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !