Ngày đăng tin : 04/06/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Công ty có được đuổi việc người lao động đang nghỉ thai sản?
Theo Bộ luật Lao động năm 2019, công ty không được phép đuổi việc người lao động đang trong thời gian nghỉ thai sản bởi các điều khoản sau:
- Thứ nhất, khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2019 yêu cầu người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Thứ hai, điểm c khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động năm 2019 yêu cầu người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nói cách khác, người lao động đang nghỉ thai sản không thể bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Thứ ba, khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng nghiêm cấm người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc doanh nghiệp bị ra thông báo không có người đại diện.
Nếu cố tình đuổi việc người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng (theo điểm h, i khoản 2 Điều 28 Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động).
Cùng với việc bị phạt tiền, người sử dụng lao động còn buộc phải nhận người lao động trở lại làm việc để tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã ký trước đó.
Nghỉ thai sản bị công ty đuổi việc, phải làm sao?
Hành vi đuổi việc người lao động đang nghỉ chế độ thai sản là hành vi vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động nên nếu rơi vào trường hợp này, người lao động có thể đòi lại quyền lợi chính đáng nhờ một trong các cách sau đây:
Cách 1. Khiếu nại đến cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền.
Việc khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP.
- Khiếu nại lần đầu: Tới người sử dụng lao động.
Nếu không được giải quyết hoặc không đồng ý với việc giải quyết của người sử dụng lao động thì thực hiện khiếu nại lần hai hoặc trực tiếp khởi kiện tại Tòa án.
- Khiếu nại lần hai: Tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính.
Trong quá trình xử lý vụ việc, nếu phát hiện sai phạm, thanh tra lao động sẽ tiến hành xử phạt công ty vi phạm, trả lại quyền lợi chính đáng cho người lao động.
Cách 2. Tố cáo vi phạm của công ty đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính.
Theo Điều 39 Nghị định 24/2028/NĐ-CP, thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về lao động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính xử lý.
Trong quá trình xử lý vụ việc, nếu phát hiện sai phạm, thanh tra lao động sẽ tiến hành xử phạt công ty vi phạm, đồng thời trả lại quyền lợi chính đáng cho người lao động.
Cách 3. Khởi kiện trực tiếp tới Tòa án.
Hành vi đuổi việc người lao động đang nghỉ thai sản được xem là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật nên theo Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thể trực tiếp gửi đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở theo thủ tục tố tụng dân sự để yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.
Cách 4. Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động.
Căn cứ Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, các bên không bắt buộc phải thực hiện theo cách này để giải quyết tranh chấp khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Tuy nhiên việc xử lý tranh chấp thông qua hòa giải sẽ giúp các bên hiểu và thông cảm cho nhau hơn, không gây căng thẳng trong mối quan hệ giữa các bên.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Thông tư 45/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp. Tại Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp - QCVN 19:2024/BTNMT ban hành kèm Thông tư 45/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi điều chỉnh: - Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp khi xả thải ra môi trường không khí. - Quy chuẩn này không áp dụng đối với hoạt động xả khí thải của phương tiện giao thông vận tải.
Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đều quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để có căn cứ pháp lý tính lương hưu cho những lao động thuộc diện đóng BHXH ở cả 02 nước, Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động tại khoản 4 Điều 66. Theo đó: 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: (1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. (2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng. (3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. (4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật. (5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
1. Có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, đơn vị có nhu cầu kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước hết phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô. Trong đó, có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì đơn vị đó được tham gia kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng. Định kỳ từ ngày 01 đến 05 hằng tháng, Sở Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản danh sách các xe được cấp mới phù hiệu xe hợp đồng của tháng liền trước đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Ngoài ra, các đơn vị có thể theo dõi danh sách này trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !