Ngày đăng tin : 10/05/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nghỉ thai sản bao lâu thì đi làm lại được?
Tùy vào tình trạng sức khỏe cũng như nhu cầu đi làm của người lao động mà đáp án cho câu hỏi: “Nghỉ thai sản bao lâu thì đi làm được?” sẽ là khác nhau. Cụ thể:
- Trường hợp có nhu cầu đi làm sớm:
Người lao động phải nghỉ thai sản ít nhất 04 tháng thì mới được đi làm trở lại (căn cứ khoản 4 Điều 139 Bộ luật Lao động năm 2019).
Lúc này, người lao động muốn đi làm sớm sau sinh phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý nhận trở lại làm việc bình thường, đồng thời phải có xác nhận về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe được cấp bởi cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Trường hợp thông thường:
Người lao động sau khi nghỉ hết thời gian thai sản phải trở lại công ty làm việc. Lao động nữ sinh con được nghỉ thai sản với tổng thời gian trước và sau khi sinh con là 06 tháng (nếu sinh 01 con), trường hợp sinh đôi trở lên thì được nghỉ thêm 01 tháng đối với mỗi con được sinh ra thêm (theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).
Thời gian người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản vẫn được tính vào thời hạn của hợp đồng nên sau khi nghỉ hết thời gian thai sản, người lao động cần tiếp tục trở lại làm việc cho người sử dụng lao động.
- Trường hợp muốn nghỉ thai sản dài hơn quy định:
Người lao động hết thời gian nghỉ thai sản có thể xin quay trở lại làm việc muộn hơn bằng việc thỏa thuận nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương với người sử dụng lao động (theo khoản 3 Điều 139 Bộ luật Lao động năm 2019).
2. Sinh con 2 tháng đi làm lại được không?
Theo khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động muốn đi làm sớm sau sinh phải đã nghỉ hưởng chế độ thai sản ít nhất 04 tháng.
Trong khi đó, khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, người lao động sinh con được nghỉ thai sản trước và sau sinh 06 tháng, trong đó, người này có thể xin nghỉ trước sinh tối đa 02 tháng.
Như vậy, nếu đã nghỉ trước sinh tối đa 02 tháng thì khi con đủ 02 tháng tuổi, người lao động có thể quay trở lại công ty làm việc.
Việc trở lại làm việc khi con mới được 02 tháng tuổi mặc dù được pháp luật cho phép nhưng nếu không vì yêu cầu công việc hoặc lý do kinh tế thì người lao động cũng không nên quay lại làm việc sớm mà nên dành thêm thời gian để chăm sóc con.
3. Đi làm sớm sau khi sinh con được nhận quyền lợi gì?
Người lao động đi làm sớm sau thai sản sẽ được nhận các khoản tiền sau đây:
(1) Tiền lương tương ứng với những ngày làm việc thực tế cho người sử dụng lao động.
Đây là quyền lợi dành cho bất kì ai đi làm, trong đó bao gồm cả người mẹ đi làm sớm sau thai sản (theo khoản 4 Điều 139 Bộ luật Lao động năm 2019).
(2) Tiền chế độ thai sản do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.
Căn cứ Điều 38 và Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội, tiền chế độ thai sản cho người mẹ đi làm sớm bao gồm: Trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp thai sản.
- Tiền trợ cấp 1 lần = 2 x Mức lương cơ sở x Số lượng con được sinh ra
- Tiền trợ cấp thai sản = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm của 06 tháng trước khi nghỉ thai sản x Số tháng tính hưởng chế độ
(3) Tiền lương trả thêm do đi làm đủ thời gian làm việc bình thường.
Theo khoản khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút tính vào thời gian làm việc và hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng.
Tuy nhiên nếu không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý làm việc tiếp thì người lao động sẽ được trả thêm tiền lương theo công việc mà người đó đã làm trong thời gian được nghỉ.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Căn cứ khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có 13 trường hợp sau đây khi lập hóa đơn điện tử không cần có đủ nội dung, cụ thể: 1. Không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
1. Tên, địa chỉ, mã số thuế, số định danh cá nhân của người mua - Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền bị phạt thế nào? Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/6/2025 (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế trong các trường hợp: Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên; Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế);
1. Quy định thời gian làm thêm giờ trong năm Theo điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 “Điều 107. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !