Ngày đăng tin : 03/05/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Điều kiện để được nghỉ thai sản 6 tháng là gì?
Theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi sinh con sẽ có cơ hội được nghỉ làm hưởng chế độ thai sản trong thời gian 06 tháng.
Để được nghỉ thai sản 06 tháng, lao động nữ phải đáp ứng đủ các điều kiện được nêu tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
- Trường hợp mang thai và sinh con thông thường:
Chỉ cần đảm bảo đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
- Trường hợp thai yếu mà trước đó phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ:
Phải đảm bảo có đủ 02 điều kiện:
Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên.
Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
Lưu ý: Ngay cả khi đã nghỉ việc trước khi sinh con, lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản 06 tháng nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.
2. Nghỉ thai sản 6 tháng bắt đầu từ khi nào?
Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định rằng, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trong đó, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Thực tế chu kỳ mang thai của phụ nữ thường kéo dài khoảng 09 tháng 10 ngày. Do đó, mốc thời gian 02 tháng trước sinh con sẽ rơi vào thời điểm thai được khoảng 07 tháng 10 ngày.
Căn cứ vào đó, có thể xác định thời điểm nghỉ thai sản 6 tháng bắt đầu vào khoảng thời gian lao động nữ mang thai được 07 tháng 10 ngày.
Dựa vào ngày dự sinh, lao động nữ hoàn toàn có thể dễ dàng tính toán được thời điểm thai hơn 07 tháng để xin nghỉ thai sản trước sinh mà vẫn hưởng trọn chế độ thai sản.
Dẫu vậy, nếu có đủ sức khỏe để làm việc trước khi sinh con, lao động nữ hoàn toàn có thể đi làm đến sát ngày dự sinh để sau này có thêm nhiều thời gian chăm sóc con nhỏ.
3. Nghỉ thai sản sớm hơn 2 tháng có được tiền bảo hiểm không?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ chỉ được tính hưởng chế độ thai sản cho thời gian nghỉ trước sinh tối đa 02 tháng.
Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà một số người lao lại muốn nghỉ trước sinh dài hơn 02 tháng. Việc nghỉ thai sản sớm hơn 02 tháng sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến chế độ thai sản.
- Thứ nhất, việc nghỉ thai sản sớm hơn 02 tháng có thể khiến người lao động không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Theo khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH, khi người lao động nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong 01 tháng thì tháng đó sẽ không được đóng bảo hiểm.
Trong khi đó, người lao động cần tích lũy đủ 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (hoặc 03 tháng nếu thời gian mang thai từng nghỉ thai yếu) thì mới được giải quyết hưởng chế độ thai sản.
Nghỉ thai sản quá sớm có thể khiến cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội tích lũy trước sinh không đủ để hưởng thai sản.
- Thứ hai, dù đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, lao động nữ cũng chỉ được thanh toán tiền chế độ cho thời gian nghỉ trước sinh 02 tháng.
Do chỉ tính chế độ thai sản cho thời gian trước sinh tối đa 02 tháng nên thời gian nghỉ trước sinh dài hơn 02 tháng sẽ không được thanh toán tiền chế độ.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Trường hợp nên lựa chọn Trọng tài thương mại 1.1. Tranh chấp có yếu tố nước ngoài Trong bối cảnh hội nhập toàn diện về kinh tế, văn hoá và tập quán thương mại, các doanh nghiệp đều nỗ lực mở rộng thị trường thông qua các giao dịch xuyên biên giới. Khi doanh nghiệp không quen thuộc với thủ tục tố tụng của hệ thống Toà án nước ngoài thì cơ chế Trọng tài thương mại phát triển mạnh mẽ như một trong các phương án hàng đầu để giải quyết các tranh chấp xuyên biên giới. Có một số yếu tố nền tảng khiến cơ chế Trọng tài thương mại vượt trội hơn hệ thống Tòa án trong những tranh chấp quốc tế, có thể kể đến như: - Tính trung lập và tôn trọng tối đa sự lựa chọn của các bên: Các bên được tự do lựa chọn các yếu tố then chốt khi giải quyết tranh chấp như: trọng tài viên, ngôn ngữ, địa điểm trọng tài, luật áp dụng, giúp đảm bảo tính trung lập, không bị ràng buộc bởi hệ thống pháp lý của một quốc gia cụ thể.
Từ 01/7/2025, thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài sẽ do Chủ tịch UBND cấp tỉnh trực tiếp thực hiện thay vì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như trước đây. Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 128/2025/NĐ-CP, Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện các nội dung: - Chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; - Xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; - Cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động.
Tại Công điện 88/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng hóa đơn điện tử - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về lợi ích, hiệu quả và trách nhiệm sử dụng hóa đơn điện tử, đặc biệt là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền; - Rà soát, hỗ trợ và yêu cầu các cơ sở kinh doanh triển khai sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP, nhất là trong hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp tới người tiêu dùng.
1. Những trường hợp được hoàn thuế Theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau: - Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp. - Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !