Ngày đăng tin : 09/11/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nghỉ làm không phép bị xử lý như thế nào?
Để quản lý và điều hành người lao động làm việc một cách có kỷ luật và hiệu quả, doanh nghiệp sẽ ban hành nội quy lao động, trong đó quy định cụ thể những vấn đề mà người lao động phải tuần thủ như thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất kinh doanh.
Theo khoản 2 Điều 118 Bộ luật Lao động năm 2019, nội quy lao động phải nêu rõ các hành vi bị coi là vi phạm kỷ luật lao động và các hình thức xử lý kỷ luật tương ứng.
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh không bị gián đoạn, các công ty thường quy định cụ thể quy trình xin nghỉ phép của người lao động. Nếu không thực hiện đúng, người lao động sẽ bị coi là vi phạm nội quy lao động.
Lúc này, căn cứ vào nội quy công ty và mức độ vi phạm mà người lao động có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong 04 hình thức sau:
(1) Khiển trách.
(2) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
(3) Cách chức.
(4) Sa thải.
2. Nghỉ làm không phép mấy ngày thì bị sa thải?
Việc xử lý sa thải người lao động trong trường hợp người đó nghỉ làm không phép được quy định rõ tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Với quy định trên, trường hợp tự ý nghỉ làm không phép mà không có lý do chính đáng thì người lao động sẽ bị người sử dụng lao động sa thải nếu:
- Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời gian 30 ngày.
- Tự ý bỏ việc 20 ngày cộng dồn trong thời gian 365 ngày.
Lúc này, để sa thải người lao động nghỉ làm không phép, người sử dụng lao động phải mở cuộc họp xử lý kỷ luật. Cuộc họp này phải được thông báo trước cho những người liên quan và được tiến hành khi có đủ các thành phần tham dự theo quy định.
Trường hợp không tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động mà ra luôn quyết định sa thải đối với nhân viên nghỉ làm không phép, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt về hành vi xử lý kỷ luật lao động không đúng trình tự, thủ tục với mức phạt từ 05 - 10 triệu đồng (theo điểm đ khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
3. Nghỉ làm không phép với lý do nào thì không bị sa thải?
Cũng theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động nghỉ làm không phép mà không có lý do chính đáng thì mới có nguy cơ bị xử lý kỷ luật sa thải. Ngược lại, nếu nghỉ làm không phép mà có lý do chính đáng thì người lao động không thể bị xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải.
Lý do chính đáng được Bộ luật Lao động năm 2019 đề cập bao gồm:
- Thiên tai, hỏa hoạn.
- Bản thân, thân nhân người lao động bị ốm, đồng thời có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Các lý do khác được quy định rõ trong nội quy lao động.
Nếu biết người lao động có các lý do nói trên mà vẫn tổ chức xử lý kỷ luật sa thải người đó thì người sử dụng lao động sẽ bị coi là thực hiện hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019, ngoài việc phải nhận người lao động trở lại làm việc, doanh nghiệp còn phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người đó không được làm việc và bồi thường thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Do đó để đòi lại quyền lợi chính đáng khi bị người sử dụng lao động sa thải không đúng quy định, người lao động có thể thực hiện khởi kiện trực tiếp tại Tòa án nhân nhân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở (theo khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019) hoặc tố cáo vi phạm của doanh nghiệp đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở (theo Điều 39 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm bắt đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu trễ hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được quy định như sau: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !