Ngày đăng tin : 21/10/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Quy định về quyền lợi của lao động khi nghỉ hưu
Theo quy định pháp luật, cụ thể là điều 54, luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và được sử đổi, bổ sung bởi điều 219, bộ luật lao động có quy định như sau: Người lao động đủ tuổi và đóng đủ bảo hiểm từ 20 năm trở lên thì sẽ đủ điều kiện để được hưởng lương khi quyết định nghỉ hưu.
Bên cạnh đó, từ ngày 01/010/2018, mức lương hưu hàng tháng của lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được tính bằng 45% thu nhập bình quân hàng tháng và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau :
Với lao động nam nghỉ hưu năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2021 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm và từ 2022 trở đi sẽ là 20 năm.
Đối với lao động nữ, nếu nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Và sau đó, cứ mỗi năm thì người lao động sẽ được tính thêm 2%, mức tối đa lương hưu sẽ bằng 75% tiền lương tháng đống bảo hiểm của lao động.
Cách tính lương tháng khi nghỉ hưu của lao động bắt đầu từ 2022
Lương hưu của các lao động về hưu từ năm 2022 sẽ được tính như sau:
Cách tính đối với lao động nam từ năm 2022
Nếu đóng bảo hiểm xã hội đủ từ 20 năm trở lên vào năm 2022 thì sẽ được hưởng lương tháng với tỷ lệ là 45% lương tháng đóng BHXH
Từ năm đóng thứ 21 trở đi, lao động sẽ được tính thêm 2% cho mỗi năm đóng bảo hiểm
Cách tính đối với lao động nữ về hưu từ 2022
Nếu đóng BHXH đủ 15 năm thì được hưởng 45% lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Sau mỗi năm tiếp theo, lao động sẽ được tính thêm 2% cho mỗi năm đóng BHXH.
Có thể thấy, cả nam và nữ lao động khi nghỉ hưu từ năm 2022 và đã đóng đủ 35 năm bảo hiểm thì sẽ được nhận tiền lương với tỷ lệ 75% lương tháng đóng bảo hiểm. Đây có thể coi là tỷ lệ tối đa mà lao động có thể được hưởng.
Ngoài ra, nếu lao động đã đóng bảo hiểm trên 30 năm thì có cơ hội được nhận trợ cấp 1 lần. Tuy nhiên, các lao động cũng sẽ cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định như: có trên 30 năm đóng bảo hiểm với lao động nữ, có trên 34 năm đóng bảo hiểm với lao động nam.
Bên cạnh đó, theo khoản 2, điều 75 luật bảo hiểm xã hội quy định, nếu lao động muốn nhận mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì cứ mỗi năm đóng bảo hiểm được tính bằng 0.5 tháng theo mức thu nhập bình quân đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Lao động tham gia đóng BHXH với bình quân thu nhập là 05 triệu/ tháng. Lao động sẽ nghỉ hưu kể từ tháng 08/2022. Nếu tính đến thời điểm này, lao động đã có 34 năm 10 tháng đóng bảo hiểm và được làm tròn thành 35 năm. lúc này, lao động có thể được hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu bên cạnh lương hưu hàng tháng như sau:
Theo khoản 2 Điều 75 Luật BHXH, mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu = (35 – 30) x 0,5 x 05 triệu đồng = 12,5 triệu đồng.
Trên đây là một số quy định về tiền lương tháng khi nghỉ hưu cho lao động đóng đủ 35 năm bảo hiểm. Hy vọng bài viết sẽ giúp bạn nắm rõ về quyền lợi của bản thân.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !