Ngày đăng tin : 12/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nghỉ dưỡng sức bao lâu thì có tiền?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, tiền dưỡng sức được chi trả sau khi người lao động đã nghỉ hết thời gian hưởng chế độ ốm đau, thai sản, sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp.
Thủ tục hưởng chế độ dưỡng sức trong cả 03 trường hợp đều được thực hiện bởi người sử dụng lao động (Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 60 Luật An toàn, vệ sinh lao động). Thời hạn nộp hồ sơ là 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức.
Tiền dưỡng sức sẽ được trả cho người lao động trong tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ (theo hướng dẫn tại Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021).
Tiền dưỡng sức sau ốm đau, thai sản, sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được chi trả theo hình thức mà doanh nghiệp đăng ký: Trả qua thẻ ATM hoặc trả tiền mặt cho người lao động thông qua doanh nghiệp hoặc trả tiền mặt tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Nghỉ dưỡng sức được bao nhiêu tiền?
Theo khoản 3 Điều 29, khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 3 Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, tùy trường hợp mà người lao động sẽ được nghỉ dưỡng sức từ 05 đến 10 ngày.
Tiền nghỉ dưỡng sức của mỗi ngày nghỉ được tính như sau:
Tiền dưỡng sức = 30% x Mức lương cơ sở x Số ngày nghỉ
Với mức lương cơ sở = 1,8 triệu đồng/tháng, người lao động nghỉ dưỡng sức nhận được số tiền trợ cấp như đây:
- Nghỉ 10 ngày: Tiền chế độ dưỡng sức = 30% x 1,8 triệu đồng x 10 ngày = 5,4 triệu đồng.
Chi trả cho: Người lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày; lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
- Nghỉ 07 ngày: Tiền chế độ dưỡng sức = 30% x 1,8 triệu đồng x 7 ngày = 3,78 triệu đồng.
Chi trả cho: người lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật; lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
- Nghỉ 05 ngày: Tiền chế độ dưỡng sức = 30% x 1,8 triệu đồng x 5 ngày = 2,7 triệu đồng.
Chi trả cho: Trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30% và các trường hợp nghỉ dưỡng sức sau ốm đau, thai sản còn lại.
3. Cách kiểm tra xem cơ quan BHXH đã trả tiền dưỡng sức chưa?
Nếu chờ lâu mà chưa thấy công ty hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội gọi lên lấy tiền hoặc chưa thấy tiền dưỡng sức được gửi về tài khoản ngân hàng, người lao động có thể tự kiểm tra xem phía cơ quan bảo hiểm đã giải quyết hồ sơ hay chưa thông qua cách sau đây:
Bước 1: Đăng nhập tài khoản VssID.
Bước 2: Chọn Thông tin hưởng >> Chọn ODTS.
Nếu thấy hiện thông tin về chế độ dưỡng sức, tức cơ quan bảo hiểm xã hội đã giải quyết xong hồ sơ.
Người lao động chỉ cần chờ thêm vài ngày để nhận được tiền chế độ dưỡng sức. Nếu nhiều ngày trôi qua, thậm chí là cả tháng mà vẫn chưa nhận được tiền, người lao động cần chủ động liên hệ với phía người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội để xem đơn vị nào đang giữ tiền chế độ của mình.
Thực tế có không ít công ty làm chế độ dưỡng sức cho người lao động nhưng rồi lại không chi trả tiền cho họ. Để tránh bị xâm phạm quyền lợi, người lao động nên theo dõi sát sao quá trình hưởng bảo hiểm xã hội của mình trên ứng dụng VssID.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !