Ngày đăng tin : 06/11/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Đây là nội dung tại Công văn 6221/NHNN-TD ngày 06/9/2022 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc đẩy mạnh triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP.
Theo đó, để đẩy mạnh triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Rà soát danh sách các khách hàng hiện hữu được hỗ trợ lãi suất, có khoản vay ký kết thỏa thuận cho vay và giải ngân từ ngày 01/01/2022 và có phát sinh thời điểm trả nợ từ ngày 20/5/2022 để nắm bắt nhu cầu được hỗ trợ; thông báo, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ, thủ tục được hỗ trợ lãi suất theo quy định.
- Rà soát lại quy định, hướng dẫn nội bộ; không ban hành thêm điều kiện, thủ tục khác với quy định của Chính phủ và Thông tư của Ngân hàng Nhà nước để hạn chế đối tượng được hỗ trợ lãi suất; không để xảy ra trường hợp khách hàng đúng đối tượng, đáp ứng đủ điều kiện mà không được hỗ trợ lãi suất.
- Quán triệt, động viên tới từng chi nhánh, phòng giao dịch trong hệ thống về việc xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, cần khẩn trương, quyết liệt, kịp thời triển khai thực hiện với tinh thần, trách nhiệm cao nhất.
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, tuyên truyền về chính sách hỗ trợ lãi suất, giúp cho các khách hàng doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hiểu rõ, đầy đủ về chính sách và sớm nắm bắt thông tin, cách thức để tiếp cận chính sách hỗ trợ lãi suất tại ngân hàng thương mại.
- Thành lập đường dây nóng (Số điện thoại, Email) tại Hội sở chính ngân hàng thương mại để nắm bắt phản ánh từ khách hàng và kịp thời xử lý, không để khách hàng phản ánh tới các cơ quan nhà nước, các cơ quan báo chí về việc không tiếp cận được chính sách từ ngân hàng thương mại.
- Chủ động, kịp thời xử lý khó khăn, vướng mắc trong hệ thống và kịp thời phản ánh với Ngân hàng Nhà nước, các Bộ, ngành về các khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền; đề xuất, kiến nghị trong quá trình triển khai thực hiện.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ tại Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 16/8/2022 về việc triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách nhà nước 40.000 tỷ đồng theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 03/2022/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Tuổi nghỉ hưu của nhà giáo năm 2026 Căn cứ vào khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 4, Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của nhà giáo (trong điều kiện lao động bình thường) năm 2026 được xác định như sau: - Đối với nhà giáo là nam giới: 61 tuổi 06 tháng - Đối với nhà giáo là nữ giới: 57 tuổi Bên cạnh đó, cứ mỗi năm, tuổi nghỉ hưu tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Như vậy, đối với nhà giáo lao động trong điều kiện bình thường sẽ nghỉ hưu ở độ tuổi 61 tháng 06 tháng đối với giáo viên nam, 57 tuổi đối với giáo viên nữ vào năm 2026. 2. Quy định về tuổi nghỉ hưu sớm đối với nhà giáo Theo khoản 1 Điều 26 Luật Nhà giáo năm 2025, chế độ nghỉ hưu đối với nhà giáo được quy định:
1. Trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026 Theo khoản 4 Điều 41 Luật Việc làm 2025 quy định NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp: (1) Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội; (2) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực; (3) Hưởng lương hưu hằng tháng; (4) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng; (5) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 của Luật Việc làm 2025 trong 03 tháng liên tục;
1. Quy định về tham gia BHXH bắt buộc Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc là một trong những loại bảo hiểm do nhà nước yêu cầu người sử dụng lao động và người lao động (NLĐ) phải tham gia. Người tham gia sẽ được hưởng những quyền lợi như: Khi ốm đau đi viện sẽ được hỗ trợ chi phí khi khám chữa bệnh từ quỹ bảo hiểm y tế hay sẽ được hưởng trợ cấp nghỉ việc để khám thai sản, nghỉ chăm con ốm, … Mức đóng BHXH bắt buộc được xác định dựa trên tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của đối tượng tham BHXH bắt buộc và tỷ lệ đóng theo quy định tại Điều 33, Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Điều 9 Nghị định số 158/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về BHXH bắt buộc, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Theo đó, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương tháng trả thường xuyên, ổn định. Tiền này bao gồm mức lương theo công việc/chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức tối thiểu bằng với mức tham chiếu và mức tối đa bằng 20 lần mức tham chiếu do Chính phủ quy định. Hiện nay, nước ta đang áp dụng mức tham chiếu là mức lương cơ sở tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP là 2,34 triệu đồng/tháng.
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 80/2025/TT-BTC quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu. Thông tư 80/2025/TT-BTC (ban hành và có hiệu lực ngày 08/8/2025) quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu. Thông tư áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc có liên quan đến hoạt động báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu. Thông tư 80/2025/TT-BTC quy định các mẫu như:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !