Ngày đăng tin : 16/06/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Mang thai bao nhiêu tuần thì được về sớm 1 tiếng?
Khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019 ghi nhận, lao động nữ sẽ được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày hoặc chuyển sang làm công việc nhẹ nhàng, an toàn hơn mà không bị cắt giảm tiền lương cùng các quyền và lợi ích khác nếu thuộc một trong 03 trường hợp sau:
(1) Đang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà mang thai và thông báo cho người sử dụng lao động biết về việc mang thai.
(2) Đang làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà mang thai và thông báo cho người sử dụng lao động biết về việc mang thai.
(3) Đang làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con mà mang thai và thông báo cho người sử dụng lao động biết về việc mang thai.
Theo đó, người lao động làm các công việc đặc thù kể trên chỉ cần phát hiện mang thai và thông báo cho người sử dụng lao động thì sẽ được về sớm 01 tiếng.
Quyền lợi về sớm 01 tiếng mỗi ngày làm việc được thực hiện kể từ lúc người lao động có thông báo đến người sử dụng lao động cho đến trước thời điểm con của người lao động đó tròn 01 tuổi.
Việc nghỉ sớm 01 tiếng hằng ngày sẽ đảm bảo về mặt sức khỏe cho lao động nữ mang thai bởi trước đó họ đang phải làm những công việc vất vả, nguy hiểm, có khả năng ảnh hưởng không tốt đến thai nhi.
2. Được về sớm nhưng không về, ở lại làm thêm được không?
Khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019 cho phép lao động nữ đang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con được giảm về sớm 01 tiếng khi mang thai.
Tuy nhiên cũng không quy định nào cấm người lao động làm thêm trong thời 01 tiếng nghỉ kia.
Do đó, nếu đảm bảo các điều kiện về làm thêm giờ theo Điều 107 Bộ luật Lao động như:
- Có sự đồng ý của người lao động.
- Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; không quá 40 giờ/tháng; không quá 200 giờ/năm, trừ trường hợp đặc biệt.
Về vấn đề tiền lương khi vẫn làm việc trong thời gian nghỉ, Công văn 308/CV-PC 2022 về việc thông báo kết luận của Thứ trưởng Lê Văn Thanh đã hướng dẫn áp dụng tương tự như chính sách quy định tại khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động; điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP để các chính sách đối với lao động nữ được thống nhất.
Theo đó, nếu lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được công ty đồng ý để tiếp tục làm việc đủ thời gian thì ngoài tiền lương được hưởng, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người đó đã làm trong thời gian được nghỉ.
3. Bắt thai phụ làm đủ giờ mà không tính thêm tiền, công ty có bị phạt?
Việc giảm 01 giờ làm việc hằng ngày là quyền lợi của người lao động mang thai được hưởng nếu đang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Đối tượng nào phải tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm? Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 161/2024/NĐ-CP quy định đối tượng phải được huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm bao gồm: Điều 8. Tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm ... 2. Đối tượng phải được tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm gồm: người lái xe hoặc người áp tải. Như vậy, từ ngày 01/01/2025, người lái xe hoặc người áp tải sẽ phải tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm.
Nội dung này được nêu tại Thông tư 45/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp. Tại Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp - QCVN 19:2024/BTNMT ban hành kèm Thông tư 45/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi điều chỉnh: - Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp khi xả thải ra môi trường không khí. - Quy chuẩn này không áp dụng đối với hoạt động xả khí thải của phương tiện giao thông vận tải.
Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đều quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để có căn cứ pháp lý tính lương hưu cho những lao động thuộc diện đóng BHXH ở cả 02 nước, Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động tại khoản 4 Điều 66. Theo đó: 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: (1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. (2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng. (3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. (4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật. (5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !