Ngày đăng tin : 18/05/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Một số lưu ý trước khi tiến hành xử lý kỷ luật lao động
Trước khi kỷ luật người lao động vi phạm nội quy, doanh nghiệp cần nắm rõ các nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động tại Điều 122 Bộ luật Lao động như sau:
- Phải chứng minh được lỗi của người lao động.
- Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm nội quy.
- Người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm nội quy thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất của hành vi vi phạm nặng nhất.
- Không được xử lý kỷ luật đối với người lao động đang trong các thời gian sau:
+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc có sự đồng ý của người sử dụng.
- Đang bị tạm giữ, tạm giam.
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc; tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ,…
- Lao động nữ đang mang thai; nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Không xử lý kỷ luật lao động người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức/điều khiển hành vi.
Các bước xử lý kỷ luật lao động đối với nhân viên vi phạm
Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm
Theo khoản 1 Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, việc xác nhận hành vi vi phạm phải được thực hiện như sau:
- Phát hiện vi phạm ngay tại thời điểm diễn ra: Phải lập biên bản vi phạm luôn và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
- Phát hiện vi phạm sau khi hành vi đã xảy ra: Thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Bước 2: Tổ chức chu đáo cuộc họp xử lý kỷ luật
* Thời gian tiến hành: Diễn ra trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.
* Chuẩn bị cuộc họp:
- Gửi thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho các thành phần:
+ Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động vi phạm là thành viên;
+ Người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động;
+ Người đại điện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
- Thời hạn gửi thông báo: Trước ngày tiến hành cuộc họp ít nhất 05 ngày.
- Những được thông báo phải xác nhận có tham dự cuộc họp này hay không. Hoặc có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để thay đổi về thời gian, địa điểm họp.
* Tiến hành cuộc họp:
- Kiểm tra thành phần dự họp: Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo hoặc một trong các thành phần bắt buộc tham gia không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt.
- Diễn biến cuộc họp:
+ Doanh nghiệp phải chứng minh được lỗi của người lao động.
+ Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
+ Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
+ Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp.
+ Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động được điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Có thể là 01 trong 02 người sau:
- Người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động bên phía doanh nghiệp.
- Người được chỉ định có thẩm quyền xử lý kỷ luật tại nội quy lao động.
Bước 4: Thông báo công khai quyết định kỷ luật
Trong thời hiệu được quy định, doanh nghiệp phải gửi quyết định xử lý kỷ luật đến người lao động, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !