Ngày đăng tin : 06/04/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nghỉ việc, lao động nước ngoài có được trả trợ cấp thôi việc?
Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện nhận trợ cấp thôi việc như sau:
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Quy định này chỉ đề cập đến đối tượng hưởng là người lao động nói chung. Cùng với đó, Điều 2 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng đề cập đến các đối tượng áp dụng của Bộ luật này bao gồm:
1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.
2. Người sử dụng lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Theo đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ hai điều kiện sau:
1 - Đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động.
2 - Chấm dứt hợp đồng bởi các nguyên nhân sau:
- Do hết hạn hợp đồng.
- Đã hoàn thành công việc được thỏa thuận trong hợp đồng.
- Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
- Người lao động bị phạt tù (không được hưởng án treo/không được trả tự do), tử hình, bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, đã chết.
- Người sử dụng chết; bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, đã chết.
- Người sử dụng chấm dứt hoạt động/bị thông báo không có người đại diện.
- Người lao động hoặc người sử dụng thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp.
2. Mức hưởng trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài
Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có thể tự tính trợ cấp thôi việc thông qua công thức sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Số năm làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi thôi việc
Trong đó:
- Số năm làm việc để tính trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực tế nhưng không tính khoảng thời gian người lao động đã tham gia trợ cấp thất nghiệp, thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm.
- Trường thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc không đủ năm sẽ được làm tròn như sau:
+ Có tháng lẻ đến 06 tháng: Làm tròn thành 1/2 năm.
+ Lẻ trên 06 tháng: Làm tròn thành 01 năm.
Ví dụ: Ông Smith là người Thụy Sỹ đến làm việc tại Việt Nam cho công ty A trong thời gian từ tháng 02/2020 đến hết tháng 10/2021 thì hết hạn hợp đồng, các bên cũng không tiến hành gia hạn hay ký hợp đồng mới.
Khi nghỉ việc, số tiền trợ cấp thôi việc của ông Smith sẽ được xác định như sau:
- Do ông Smith là người nước ngoài nên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy, thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc của ông này là 01 năm 10 tháng làm tròn thành 02 năm.
- Giả sử mức lương theo hợp đồng của ông Smith với công ty A là 15 triệu đồng/tháng.
Khi nghỉ, số tiền trợ cấp thôi việc sẽ được tính như sau:
Trợ cấp thôi việc = ½ x 02 năm x 15 triệu đồng = 15 triệu đồng.
3. Không trả trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài, doanh nghiệp có bị phạt?
Theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động, trong đó bao gồm cả trợ cấp thôi việc.
Thời hạn trả được quy định là 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trừ một số trường hợp được kéo dài thời hạn đến 30 ngày.
Nếu không trả hoặc không trả đủ trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài khi họ nghỉ việc, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Theo đó, mức phạt được đặt ra với người sử dụng lao động sẽ được căn cứ theo số lượng người lao động bị vi phạm:
- Vi phạm từ 01 - 10 người lao động: Phạt 01 - 02 triệu đồng.
- Vi phạm từ 11 - 50 người lao động: Phạt 02 - 05 triệu đồng.
- Vi phạm từ 51 - 100 người lao động: Phạt 05 - 10 triệu đồng.
- Vi phạm từ 101 - 300 người lao động: Phạt 10 - 15 triệu đồng.
- Vi phạm từ 300 người lao động trở lên: Phạt 15 - 20 triệu đồng.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Đối tượng nợ thuế bị khấu trừ tiền lương, thu nhập Khoản 1 Điều 130 Luật Quản lý thuế 2019 quy định biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức. Trong đó, khoản 1 Điều 32 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn, quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; Các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế;
1. Trường hợp nào nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025? Theo quy định, người lao động đạt điều kiện nghỉ hưu sớm theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 thì không bị trừ tỷ lệ mức lương hưu hằng tháng. Cụ thể: * Điều kiện chung: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật Lao động: - Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là: Với lao động nam: Đủ 60 tuổi 03 tháng Với lao động nữ: Đủ 55 tuổi 04 tháng
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !