Ngày đăng tin : 01/05/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì?
Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng.
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Trong đó:
Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
2. Ký hợp đồng 2 tháng có đóng bảo hiểm không?
2.1 Đối với bảo hiểm xã hội
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 58/2014/QH13 có quy định nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có bao gồm người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng - dưới 03 tháng.
Do đó, theo quy định hiện nay thì người lao động ký hợp đồng 02 tháng là đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2.2 Đối với bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 38/2013/QH13 có quy định người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là các trường hợp phải đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Đồng thời tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013 có quy định hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định từ đủ 03 tháng - dưới 12 tháng mới phải đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên, tại Bộ luật Lao động 2019 đã không còn quy định về loại hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 01 năm nữa.
Do đó, theo tinh thần của Luật mới và các nội dung tại Luật Việc làm, người lao động ký hợp đồng 02 tháng không bắt buộc phải đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2.3 Đối với bảo hiểm y tế
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 25/2008/QH12 (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật số 46/2014/QH13) có quy định người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ trên 03 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
Như vậy người lao động ký hợp đồng 02 tháng không bắt buộc phải tham gia bảo hiểm y tế.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm bắt đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu trễ hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được quy định như sau: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !