Ngày đăng tin : 01/01/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Kinh tế vi mô là gì? 3 ví dụ về kinh tế vi mô
Kinh tế vi mô (Microeconomics) là một phân ngành trong kinh tế học, nghiên cứu về các chủ thể kinh tế nhỏ như cá nhân, doanh nghiệp, hộ gia đình, nhà sản xuất,...và các tương tác của các chủ thể này trong thị trường.
Những nghiên cứu của kinh tế vi mô giúp đưa ra nhận định chung về giá cả, thị trường, mức cung, cầu,... của một mặt hàng cụ thể trong phạm vi nhất định. Từ đó các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp sẽ có những chính sách phù hợp với thị trường.
3 ví dụ tham khảo về kinh tế vi mô:
Ví dụ 1: Khi giá cá basa tăng thì người tiêu dùng sẽ giảm mua, nhưng người nuôi trồng, người sản xuất sẽ tăng nuôi trồng, sản xuất vì giá cao sẽ mang lại lợi nhuận cao.
Hai bên đang mâu thuẫn trong hành vi của mình trong thị trường, dẫn đến thừa cung thiếu cầu. Kinh tế vi mô sẽ giúp người sản xuất tìm hiểu được sản lượng phù hợp với thị trường hiện tại, để tối đa hóa lợi nhuận.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp có một dự án kinh doanh, nhưng có tới 3 phương án triển khai. Doanh nghiệp chưa biết nên chọn phương án nào.
Kinh tế vi mô sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận rõ về nguồn lực giới hạn của mình, các chi phí cơ hội của mỗi phương án, thị trường hiện tại,... để doanh nghiệp đưa ra phương án tối ưu nhất.
Ví dụ 3: Một xưởng sản xuất có nguồn lực 50 công nhân, 1 tỷ đồng, họ muốn sản xuất đồ nam và nữ nhưng chưa biết chọn số lượng như nào cho hợp lý. Họ có thể sản xuất: 50% đồ nam, 50% đồ nữ? 100% đồ nam hoặc 100% đồ nữ? Đồ nữ 70%, đồ nam 30%,...
Kinh tế vi mô sẽ giúp xưởng sản xuất trong một nguồn lực khan hiếm đưa ra giới sản lượng hợp lý, điểm cân bằng giữa đồ nam và nữ (nhưng vẫn tối ưu số lượng sản xuất của cả 2).
2. Vai trò của kinh tế vi mô là gì?
Kinh tế vi mô đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc nghiên cứu, phân tích cơ chế thị trường, mối quan hệ cung - cầu, xác định giá tương đối của sản phẩm hoặc dịch vụ, phân bổ nguồn lực giới hạn cho các mục đích khác nhau.
Khi cung - cầu xuất hiện mâu thuẫn thì kinh tế vi mô sẽ giúp tìm ra mức sản lượng tối ưu, tại đó người sản xuất có thể đạt được mục tiêu tối đa lợi nhuận. Từ đó, doanh nghiệp có chọn ra các phương án cụ thể để phát triển sản xuất và kinh doanh.
Kinh tế vi mô cũng đóng vai trò nghiên cứu các trường hợp khi thị trường không hoạt động hiệu quả, công bằng, thất bại thị trường, tìm hiểu những điều kiện cần thiết cho cạnh tranh hoàn hảo.
3. Kinh tế vi mô nghiên cứu về gì?
Kinh tế vi mô thuộc kinh tế học, vì vậy nó nghiên cứu về những vấn đề kinh tế với quy mô nhỏ, thường là gói gọn trong một thị trường nhất định. Dưới đây là các vấn đề kinh tế mà kinh tế vi mô nghiên cứu:
Lý thuyết cung - cầu, mối quan hệ cung - cầu trong thị trường
Hệ số co giãn cung, hệ số co giãn của nhu cầu trong thị trường
Hành vi người tiêu dùng
Hành vi nhà sản xuất
Cạnh tranh trong thị trường
Tác động của Chính phủ trong việc điều hành nền kinh tế
Tác động của các chủ thể kinh tế như cá nhân, doanh nghiệp, hộ gia đình, nhà sản xuất,... trong thị trường
3.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu của kinh tế vi mô
Đối tượng nghiên cứu:
Chủ thể quen thuộc khi nhắc đến kinh tế vi mô là gì? Đó là chủ thể kinh tế nhỏ như cá nhân, doanh nghiệp, hộ gia đình, nhà sản xuất,... và tác động của Chính phủ lên nền kinh tế. Từ đó suy ra được đối tượng nghiên cứu của kinh tế vi mô như sau:
Những vấn đề kinh tế cơ bản của từng chủ thể kinh tế
Những quy luật, xu hướng vận động tất yếu của hoạt động kinh tế vi mô
Những khuyết điểm của kinh tế thị trường
Vai trò, tác động của Chính phủ
Nội dung nghiên cứu:
Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu ở trên, có thể thấy giữa các thành phần trong kinh tế vi mô là vô cùng phức tạp và rộng lớn, Vì vậy sẽ chỉ tập trung vào một số nội dung quan trọng nhất:
Những vấn đề cơ bản trong doanh nghiệp: Chi phí sản xuất, tác động của quy luật khan hiếm, quy luật chi phí cơ hội tăng dần, lợi suất giảm dần, hiệu quả kinh tế, lý thuyết về tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Các quy luật khác trong sản xuất, chi phí, lợi nhuận.
Những vấn đề xoay quanh cung - cầu: Các yếu tố ảnh hưởng đến cung - cầu, cơ chế hình thành giá, giá thay đổi như thế nào khi cung - cầu thay đổi, các hình thức điều tiết giá.
Những lý thuyết về hành vi người tiêu dùng, tâm lý tiêu dùng của con người, quy luật lợi ích cận biên giảm dần trong tiêu dùng, sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng.
Những vấn đề về cạnh tranh và độc quyền: bản chất và cách hình thành thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền.
Những hạn chế của nền kinh tế thị trường.
Những can thiệp của Chính phủ vào thị trường.
3.2. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế vi mô
Dưới đây là các phương pháp nghiên cứu của kinh tế vi mô:
Phương pháp mô hình hóa: Triển khai các bước quan sát và đo lường, xây dựng mô hình kinh tế, kiểm định mô hình và nhận kết quả.
Phương pháp so sánh tĩnh: Là so sánh trạng thái cân bằng mới với trạng thái cân bằng cũ khi thay đổi biến số để tìm ra hướng thay đổi của các biến số khi có tác nhân làm thay đổi trạng thái cân bằng ban đầu.
Phương pháp phân tích biên tế: Là phương pháp cho 1 biến số cố định rồi thay đổi các biến số khác để để quan sát sự tác động của các biến số đến chủ thể.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Những việc doanh nghiệp cần làm khi thay đổi địa giới hành chính Cập nhật địa chỉ doanh nghiệp trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020, trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). Nếu có sự thay đổi về địa giới hành chính thì thông tin về trụ sở sở chính của doanh nghiệp cũng sẽ có sự thay đổi. Mặc dù thực tế doanh nghiệp không di chuyển trụ sở nhưng tên trụ sở về mặt hành chính thì tên địa chỉ đã không còn phù hợp. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp là một trong những thông tin thể hiện Giấy chứng nhân đăng ký doanh nghiệp theo Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020. Trong đó, khoản 1 Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Ngày 23/4/2025, Bộ Nội vụ đã ban hành Công văn 1759/BNV-CTL&BHXH về việc tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động cho thuê lại lao động. Theo Công văn 1759/BNV-CTL&BHXH, căn cứ quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Bộ Nội vụ yêu cầu các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý hoạt động cho thuê lại lao động, cụ thể như sau: - Về cấp phép và quản lý hoạt động cho thuê lại lao động: Các cơ quan chức năng thực hiện việc cấp phép cho các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Đăng ký hộ kinh doanh dạy thêm có cần xin Giấy phép con của Sở? Căn cứ phụ lục I Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg thì mã ngành phù hợp nhất với hoạt động kinh doanh dạy thêm là mã ngành 8559. Mã ngành này bao gồm các hoạt động giáo dục: - Giáo dục không xác định theo cấp độ tại các trung tâm đào tạo bồi dưỡng. - Các dịch vụ dạy kèm (gia sư). - Giáo dục dự bị. - Các trung tâm dạy học có các khoá học dành cho học sinh yếu kém. - Các khoá dạy về phê bình, đánh giá chuyên môn.
1. Công ty dưới 10 lao động có phải trích 1% phí công đoàn? Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP và Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ, nếu công ty có ít hơn 10 người nhưng có người lao động tham gia công đoàn thì mỗi tháng vẫn phải trích ra 1% để đóng phí công đoàn theo đúng quy định. Hiện nay, đối tượng đóng đoàn phí công đoàn gồm: - Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân… - Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài Nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần mà Nhà nước không giữ cổ phần chi phối)…
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !