Ngày đăng tin : 16/06/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Số sổ bảo hiểm xã hội là gì? Mỗi người có mấy số sổ?
Mẫu sổ bảo hiểm xã hội hiện nay đang được thực hiện theo mẫu quy định tại Quyết định 1035/QĐ-BHXH năm 2015.
Trong đó, Điều 4 Quyết định 1035/QĐ-BHXH năm 2015, phần số sổ bảo hiểm xã hội ghi số định danh của người tham gia theo quy định của cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH).
Nói cách khác, mã số sổ bảo hiểm xã hội chính là mã số bảo hiểm xã hội của người lao động với 10 chữ số ngẫu nhiên. Đây là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan BHXH cấp để ghi trên sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế (theo khoản 2.13 Điều 2 Quyết định 595/QĐ-BHXH).
Cũng theo Quyết định 1035/QĐ-BHXH năm 2015, mỗi người tham gia bảo hiểm xã hội được cấp và bảo quản 01 sổ bảo hiểm xã hội duy nhất. Tương ứng với đó, mỗi người lao động sẽ có 01 số sổ bảo hiểm xã hội duy nhất. Số sổ này sẽ đi theo người lao động trong suốt quá trình đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Không nhớ số sổ bảo hiểm xã hội thì tìm ở đâu?
Mỗi người lao động tham gia bảo hiểm đều có số sổ bảo hiểm xã hội riêng. Số này sẽ được in trực tiếp trên sổ bảo hiểm xã hội và thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) của người tham gia.
Do đó, nếu không nhớ số sổ bảo hiểm xã hội, người lao động có thể tìm thủ công bằng cách tìm mở sổ bảo hiểm xã hội hoặc thẻ bảo hiểm y tế của mình.
Ngoài ra, người lao động cũng có thể tìm số bảo hiểm xã hội thông qua các nền tảng online như ứng dụng VssID hoặc Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Cách tra cứu khi không nhớ số sổ bảo hiểm xã hội
3.1. Cách tìm số sổ bảo hiểm xã hội trên sổ BHXH
Hiện nay, số sổ bảo hiểm xã hội được in trực tiếp trên trang số 01 của bìa sổ bảo hiểm xã hội và các tờ rời của sổ bảo hiểm xã hội.
Tại bìa số, số sổ bảo hiểm xã hội xuất hiện trong ô trống màu trắng, kích thước 30 mm x 100 mm của bìa sổ BHXH.
Trong ô này, ngoài số sổ BHXH còn ghi họ tên và số lần cấp sổ BHXH (từ lần thứ hai trở đi nếu có) của người tham gia bảo hiểm.
Số sổ được viết ở dòng thứ 2 trong ô màu trắng, bằng chữ in thường, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm.
Còn tại tờ rời sổ BHXH ghi nhận quá trình đóng BHXH, số sổ được in ngay dưới dòng “Ngày, tháng, năm sinh:…” của người lao động.
Hiện nay, khoản 3 Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định, người lao động trách nhiệm giữ và bảo quản sổ của mình.
Do đó, nếu không nhớ số bảo hiểm xã hội, bạn đọc có thể mở sổ bảo hiểm xã hội của mình để tìm số sổ.
4. Tra cứu khi không nhớ số sổ bảo hiểm xã hội cần thông tin gì?
Khi không nhớ số sổ bảo hiểm xã hội mà muốn tra cứu online thì người lao động phải cung cấp chính xác các thông tin bao gồm:
- Họ và tên (có dấu hoặc không dấu nhưng nên nhập có dấu để hệ thống trả kết quả chính xác hơn).
- Ngày sinh hoặc năm sinh (khuyến nghị nên nhập ngày sinh để hệ thống lọc chính xác kết quả cần tìm).
- Thông tin về hộ khẩu thường trú bắt buộc phải nhập Tỉnh/Thành phố, có thể nhập thêm thông tin chi tiết hơn về Quận/Huyện, Phường/Xã, Thôn/Xóm.
Bạn nhập thông tin càng chi tiết thì hệ thống trả kết quả càng chính xác, tránh các trường hợp cá nhân trùng thông tin của nhau.
5. Tra cứu số sổ bảo hiểm xã hội dùng để làm gì?
Số sổ bảo hiểm xã hội là số định danh cá nhân duy nhất của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội. Thông tin về số sổ bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các thủ tục sau:
- Đăng ký, thay đổi thông tin đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
Người lao động đã được cấp sổ bảo hiểm xã hội thì cung cấp số sổ BHXH cho người sử dụng lao động để phía doanh nghiệp lược bớt bước lập Mẫu TK1-TS.
- Báo tăng, báo giảm, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
Người lao động đã được cấp sổ bảo hiểm xã hội thì cung cấp số sổ BHXH cho người sử dụng lao động để phía doanh nghiệp làm thủ tục báo tăng, giảm, điều chỉnh thông tin đóng mà không cần lập Mẫu TK1-TS.
- Truy đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
Người lao động bị truy đóng bảo hiểm do vi phạm quy định của pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN khi đã có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc vi phạm hoặc đề nghị truy đóng khi được tăng tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN các tháng trước.
Lúc này, người lao động phải cung cấp số sổ bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động.
- Đăng ký đóng BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT.
Người tham gia cung cấp số sổ bảo hiểm xã hội để đăng ký và đóng tiền cho Đại lý thu hoặc nộp trực tiếp cho cơ quan BHXH.
- Đăng ký tài khoản VssID để xác lập tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan BHXH, tra cứu quá trình đóng, hưởng BHXH online.
Người lao động muốn đăng ký tài khoản VssID phải cung cấp thông tin về số sổ bảo hiểm xã hội cùng nhiều thông tin liên quan khác.
- Tra cứu Bảo hiểm xã hội online tại Web của BHXH Việt Nam.
Để tra cứu quá trình đóng, hưởng BHXH tại Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam, người lao động phải đăng ký số điện thoại với cơ quan BHXH để nhận mã OTP tra cứu. Một trong những thông tin mà bạn buộc phải nhập để tra cứu quá trình đóng, hưởng BHXH chính là số sổ bảo hiểm xã hội.
6. Một người có nhiều số sổ bảo hiểm xã hội, giải quyết thế nào?
Theo quy định, mỗi người lao động chỉ có một số sổ bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, do chuyển nhiều nơi làm việc và sử dụng đồng thời cả Chứng minh nhân dân lẫn Căn cước công dân nên đã xảy ra trạng một người lao động được cấp một hoặc nhiều sổ bảo hiểm xã hội. Tương ứng với đó, người này sẽ có nhiều số sổ bảo hiểm xã hội khác nhau.
Việc sở hữu nhiều số sổ bảo hiểm xã hội không phải lợi thế mà nó còn đem đến nhiều rắc rối cho người lao động. Khi đến làm thủ tục hưởng chế độ, nếu cơ quan BHXH phát hiện ra người lao động đang có nhiều sổ bảo hiểm họ sẽ từ chối giải quyết hồ sơ và yêu cầu người lao động làm thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội trước, sau đó mới giải quyết chế độ mà người lao động yêu cầu.
Lúc này, người lao động phải thực hiện thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội. Người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp có thể nhờ doanh nghiệp thực hiện thủ tục gộp sổ. Trường hợp đã nghỉ việc phải tự mình thực hiện thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội. Căn cứ Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021, hồ sơ, thủ tục gộp các sổ BHXH được thực hiện như sau:
* Hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (theo Mẫu TK1-TS).
- Các sổ BHXH đề nghị gộp.
* Thủ tục gộp sổ:
Bước 1: Lập, nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Người nộp: Người lao động tự nộp hoặc thông qua người sử dụng lao động.
Hình thức nộp:
- Nộp online qua Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
- Qua bưu điện.
- Nộp trực tiếp tại cơ quan BHXH.
Bước 2: Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ.
Thời gian giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 3: Người lao động nhận kết quả giải quyết thủ tục.
Nhận lại:
- Sổ BHXH đã gộp.
- Quyết định hoàn trả mẫu C16-TS (nếu có), tiền hoàn trả thời gian đóng trùng BHXH, BHTN (nhận theo các hình thức đã đăng ký: nhận tại cơ quan BHXH, tại công ty hoặc thông qua tài khoản ngân hàng, hệ thống tiện ích thông minh).
7. Bị trùng số sổ bảo hiểm xã hội với người khác thì phải làm sao?
Về nguyên tắc, mỗi người tham gia bảo hiểm xã hội chỉ được cấp một số sổ bảo hiểm xã hội duy nhất cũng là số định danh của người đó trong hệ thống bảo hiểm xã hội. Con số này sẽ đi theo người lao động bắt đầu từ khi đăng ký tham gia cho đến khi hưởng các chế độ bảo hiểm cuối cùng.
Với mục đích bảo đảm cấp số cho đúng người tham gia BHXH cũng như chi trả các chế độ BHXH cho đúng người đã tham gia BHXH theo nguyên tắc có đóng, có hưởng, số sổ bảo hiểm xã hội sẽ được mã hóa các thông tin cá nhân của người lao động bao gồm: Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu,…
Tuy nhiên thực tế, do lỗi hệ thống vẫn xảy ra một vài trường hợp bị trùng số sổ bảo hiểm xã hội giữa cá nhân này với cá nhân khác.
Để xử lý tình huống này, người lao động cần mang theo các giấy tờ cá nhân là Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu cùng sổ bảo hiểm xã hội đã cấp đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú hoặc nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu điều chỉnh thông tin về số sổ bảo hiểm xã hội.
Việc làm này sẽ giúp đảm bảo toàn bộ quá trình đã đóng bảo hiểm xã hội của người lao động không bị ảnh hưởng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Đối tượng nào phải tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm? Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 161/2024/NĐ-CP quy định đối tượng phải được huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm bao gồm: Điều 8. Tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm ... 2. Đối tượng phải được tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm gồm: người lái xe hoặc người áp tải. Như vậy, từ ngày 01/01/2025, người lái xe hoặc người áp tải sẽ phải tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm.
Nội dung này được nêu tại Thông tư 45/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp. Tại Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp - QCVN 19:2024/BTNMT ban hành kèm Thông tư 45/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi điều chỉnh: - Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp khi xả thải ra môi trường không khí. - Quy chuẩn này không áp dụng đối với hoạt động xả khí thải của phương tiện giao thông vận tải.
Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đều quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để có căn cứ pháp lý tính lương hưu cho những lao động thuộc diện đóng BHXH ở cả 02 nước, Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động tại khoản 4 Điều 66. Theo đó: 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: (1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. (2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng. (3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. (4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật. (5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !