Ngày đăng tin : 17/04/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Thuế thu nhập cá nhân có thể được tính theo các phương pháp khác nhau, trong đó đơn giản nhất là phương pháp rút gọn. Sau đây, LuatVietnam sẽ hướng dẫn chi tiết cách tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp rút gọn.
Lưu ý: Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp rút gọn chỉ áp dụng khi tính thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
Để áp dụng được phương pháp này trước tiên phải tính được thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Như vậy, để tính được thu nhập tính thuế cần phải biết thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ, cụ thể:
(1) Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn
Trong đó:
- Tổng thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công không phải khoản nào cũng là thu nhập chịu thuế. Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, những khoản thu nhập sau đây được xác định là thu nhập chịu thuế:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản trợ cấp, phụ cấp.
+ Tiền thù lao nhận được dưới những hình thức như Tiền hoa hồng môi giới, tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa; tiền tham gia hoạt động giảng dạy,…
+ Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, ban kiểm soát doanh nghiệp, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
+ Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền công, tiền lương do người sử dụng lao động trả cho người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.
+ Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ những 04 khoản tiền thưởng theo quy định.
- Các khoản thu nhập được miễn thuế
Thu nhập được miễn thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công gồm:
+ Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
(2) Các khoản giảm trừ
- Các khoản giảm trừ gia cảnh gồm, giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng và giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/người/tháng.
- Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc: 10,5%, trong đó, bảo hiểm xã hội là 8%, bảo hiểm y tế 1,5%, bảo hiểm thất nghiệp 1%.
- Khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Sau khi xác định được thu nhập tính thuế thì áp dụng phương pháp rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC để tính số thuế phải nộp.
Để hiểu rõ cách tính thuế theo phương pháp rút gọn, LuatVietnam hướng dẫn chi tiết bằng ví dụ sau:
Tháng 3/2022, ông A có thu nhập từ tiền lương và thu nhập tăng thêm là 30 triệu đồng. Ông A phải nộp 10,5% bảo hiểm bắt buộc theo quy định. Được biết ông A có 01 người phụ thuộc, trong tháng 3/2022 không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp mà ông A bị khấu trừ như sau:
Bước 1: Xác định thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế của ông A là 30 triệu đồng.
Thu nhập của ông A không có có khoản tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật nên không được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Bước 2: Tính các khoản giảm trừ
Ông A được giảm trừ các khoản sau:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 11 triệu đồng.
- Giảm trừ gia cảnh cho 01 người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: 30 triệu đồng × 10,5% = 3,15 triệu đồng.
Tổng các khoản được giảm trừ là: 11 + 4,4 + 3,15 = 18,55 triệu đồng
Bước 3: Tính thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế của ông A là: 30 - 18,55 = 11,45 triệu đồng
Bước 4: Áp dụng phương pháp rút gọn để xác định số thuế phải nộp
Thu nhập tính thuế trong tháng là 11,45 triệu đồng, thu nhập tính thuế thuộc bậc 3 theo bảng trên. Từ đó, số thuế thu nhập cá nhân mà ông A phải nộp được tính theo cách 2 như sau:
11,45 × 15% - 0,75 trđ = 967.500 đồng.
Như vậy, số thuế ông A tạm nộp đối với thu nhập nhận được trong tháng 3/2022 là 967.500 đồng.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Thông tư 45/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp. Tại Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp - QCVN 19:2024/BTNMT ban hành kèm Thông tư 45/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi điều chỉnh: - Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp khi xả thải ra môi trường không khí. - Quy chuẩn này không áp dụng đối với hoạt động xả khí thải của phương tiện giao thông vận tải.
Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đều quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để có căn cứ pháp lý tính lương hưu cho những lao động thuộc diện đóng BHXH ở cả 02 nước, Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động tại khoản 4 Điều 66. Theo đó: 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: (1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. (2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng. (3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. (4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật. (5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
1. Có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, đơn vị có nhu cầu kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước hết phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô. Trong đó, có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì đơn vị đó được tham gia kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng. Định kỳ từ ngày 01 đến 05 hằng tháng, Sở Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản danh sách các xe được cấp mới phù hiệu xe hợp đồng của tháng liền trước đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Ngoài ra, các đơn vị có thể theo dõi danh sách này trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !