Ngày đăng tin : 06/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Hồ sơ thành lập chi nhánh công ty cổ phần
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ thành lập chi nhánh công ty cổ phần bao gồm các giấy tờ sau:
- Thông báo về việc đăng ký hoạt động chi nhánh (theo mẫu tại Phụ lục II-7 Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT): Người đại diện theo pháp luật ký.
- Bản sao Biên bản họp Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc thành lập chi nhánh công ty: Chủ tọa, thư ký ký tên vào vị trí ghi tên; đóng dấu vào chữ ký chủ tọa; đóng dấu treo vào góc trái trang 1 của Biên bản, không đóng dấu giáp lai;
- Bản sao Nghị quyết, Quyết định thành lập chi nhánh công ty cổ phần: Chủ tịch Hội đồng quản trị ký tên, đóng dấu vào vị trí ký tên, không đóng dấu giáp lai;
- Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh công ty cổ phần: Ký tên vào vị trí ghi tên, đóng dấu vào vị trí ký tên, không đóng dấu giáp lai);
- Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của người đứng đầu chi nhánh
- Giấy uỷ quyền nộp hồ sơ và nhận kết quả thành lập chi nhánh công ty cổ phần: Người đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu vào vị trí ký tên.
- Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của người được ủy quyền nộp hồ sơ và nhận kết quả thành lập chi nhánh công ty cổ phần.
Lưu ý: Việc đóng dấu trong giấy thông báo về việc đăng ký hoạt động chi nhánh, nghị quyết, quyết định, biên bản họp về việc đăng ký hoạt động chi nhánh là không bắt buộc.
2. Trình tự, thủ tục thành lập chi nhánh công ty cổ phần
Tùy theo hình thức nộp hồ sơ các bước thành lập chi nhánh công ty cổ phần sẽ có những khác biệt nhất định. Cụ thể:
2.1. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện
Bước 1: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký thành lập chi nhánh công ty cổ phần tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Lệ phí: 50.000 đồng/lần (Biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 47/2019/TT-BTC).
2.2. Trường hợp đăng ký qua mạng sử dụng chữ ký số công cộng
Bước 1: Người nộp hồ sơ kê khai thông tin theo quy định, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).
Bước 2: Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Lệ phí: Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử (khoản 3 Điều 5 Thông tư số 47/2019/TT-BTC).
2.3. Trường hợp đăng ký qua mạng sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh
Cách này được thực hiện phổ biến và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
Bước 1: Người nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, đính kèm các giấy tờ trong hồ sơ và ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).
Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền phải có thông tin liên hệ của người ủy quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Bước 2: Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Lệ phí: Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử (khoản 3 Điều 5 Thông tư số 47/2019/TT-BTC).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm thuộc hệ thống an sinh xã hội, hướng đến việc bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ người lao động trong các tình huống khó khăn, giúp họ ổn định cuộc sống. Được quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, theo quy định mới tại khoản 4 Điều 2 Luật Việc làm 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, khái niệm này đã có sự thay đổi.
Quyền thu giữ tài sản bảo đảm được hiểu như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2025, Điều 7 Nghị quyết 42/2017/QH14 quy định về quyền thu giữ tài sản bảo đảm. “Bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm kèm theo giấy tờ, hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ để xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc trong văn bản khác (sau đây gọi là hợp đồng bảo đảm) và quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ để xử lý thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
Hợp đồng học nghề, tập nghề phát sinh tiền lương, tiền công không phải đóng BHXH nếu doanh nghiệp thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Lao động về học nghề, tập nghề. Cụ thể, Điều 61 Bộ luật Lao động quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như sau: - Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. - Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
1. Trường hợp nào được xem là chậm đóng BHXH? Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp: - Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất hoặc kể từ sau ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; - Không thuộc trường hợp bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !