Ngày đăng tin : 21/03/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu đề xuất giảm còn bao nhiêu?
Theo Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 sửa Điều 54, Điều 55 Luật BHXH năm 2014, người lao động sẽ được giải quyết hưởng lương hưu khi đủ tuổi nếu đáp ứng điều kiện về thời gian đóng BHXH như sau:
- Trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: Đã đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên.
- Trường hợp còn lại: Đã đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên.
Để tăng cơ hội hưởng lương hưu cho người lao động, dự thảo sửa Luật BHXH đang đề xuất giảm thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu xuống còn 15 năm cho hầu hết người lao động.
Riêng trường hợp tham gia BHXH bắt buộc nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động thì vẫn cần phải đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên.
Theo Điều 71 và Điều 105 dự thảo Luật BHXH mới, dù tham gia BHXH bắt buộc hay BHXH tự nguyện, người lao động cũng đều có cơ hội được hưởng lương khi đã tích lũy đủ 15 năm đóng BHXH.
Đề xuất này được kỳ vọng sẽ giúp người lao động được nhận lương hưu sớm hơn mà không cần phải đóng đến 20 năm. Dẫu vậy, người lao động vẫn phải chờ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì mới được giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng.
Lưu ý: Theo dự thảo mới, nếu người lao động tham gia BHXH bắt buộc rút tiền 1 lần sau thời điểm Luật mới có hiệu lực thì ở lần đóng BHXH tiếp theo, mọi người lao động đều phải tích lũy đủ 20 năm đóng BHXH mới được giải quyết hưởng lương hưu.
Giảm thời gian đóng BHXH thì mức hưởng lương hưu thế nào?
Đi kèm với việc giảm thời gian đóng bảo hiểm xã hội, cách tính mức hưởng lương hằng tháng cũng có sự điều chỉnh để phù hợp với đề xuất mới.
Căn cứ Điều 73 và Điều 106 dự thảo sửa Luật BHXH, mức hưởng lương hưu hằng tháng vẫn được tính theo công thức cũ nhưng cách tính tỷ lệ hưởng đã có sự điều chỉnh.
Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH
Trong đó, tỷ lệ hưởng được xác định theo số năm đóng BHXH như sau:
- Tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nam:
| Đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm | Đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên |
Cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu | Tỷ lệ hưởng = Số năm đóng BHXH x 2,25% | - Đóng đủ 20 năm BHXH được hưởng 45%. - Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. - Mức hưởng tối đa là 75%. |
- Tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nữ:
Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%.
Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.
Mức hưởng tối đa là 75%.
Ví dụ 1: Ông A đóng BHXH được 18 năm thì khi nghỉ hưu ông A được hưởng tỷ lệ = 18 x 2,25% = 40,5%.
Ví dụ 2: Bà B đóng BHXH được 27 năm. Tỷ lệ hưởng của bà B được tính như sau:
- 15 năm đóng BHXH: Hưởng 45%.
- 12 năm đóng BHXH còn lại: Hưởng 12 x 2% = 24%.
Tổng tỷ lệ lương hưu của ông A = 45% + 24% = 69%.
Có thể thấy rõ, việc giảm số năm đóng BHXH xã hội tối thiểu để hưởng lương hưu sẽ phần nào ảnh hưởng đến tỷ lệ hưởng của người lao động. Với thời gian đóng BHXH ngắn thì mức hưởng lương hưu tương ứng của người lao động sẽ thấp.
Hiện nay, theo Luật BHXH năm 2014, nếu đóng BHXH tối thiểu 20 năm để hưởng lương hưu, lao động nữ sẽ được hưởng tỷ lệ 55%, lao động nam được hưởng 45%.
Còn với đề xuất tại dự thảo mới, khi chỉ đóng tối thiểu 15 năm BHXH, lao động nữ được hưởng 45%, lao động nam được hưởng 15 x 2,25% = 33,75%. Tỷ lệ này là khá thấp, khó có thể đảm bảo cuộc sống cho người lao động khi về già.
Tất cả các nội dung được đề cập trong bài viết trên là những đề xuất nằm trong dự thảo sửa đổi Luật BHXH do Bộ Lao động Thương binh và xã hội đưa ra để lấy ý kiến chứ chưa phải quy định chính thức.
Dự thảo này có thể sẽ còn sửa đổi thêm trước khi trình Quốc hội cho ý kiến vào Kỳ họp thứ 6 (diễn ra vào tháng 10/2023).
Dự kiến Luật BHXH mới sẽ Quốc hội thông qua vào kỳ họp thứ 8 năm 2024 và đưa vào áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01/2025.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Điều 4 Thông tư 12/2025/TT-BNV hướng dẫn việc tính, việc xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội thực hiện như sau: - Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong năm 2025 theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội không bao gồm thời gian đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đối với trường hợp bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01/7/2025. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định: 1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
1. Thay đổi về chế độ ốm đau - Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sửa đổi quy định về chế độ ốm đau dài ngày, theo đó người lao động được hưởng chế độ ốm đau dài ngày từ 30 đến 70 ngày tùy theo điều kiện làm việc với mức hưởng bằng 75%, sau đó vẫn tiếp tục điều trị được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn (65%, 55%, 50%). - Bổ sung quy định trong tháng đầu làm việc hoặc trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên thì vẫn phải đóng BHXH của tháng đó. Luật mới đã bỏ quy định về việc cho người mắc bệnh dài ngày nghỉ đến 180 ngày. Thay vào đó, Điều 43 quy định, thời gian nghỉ chế độ ốm đau của người lao động đều được xác định thời gian đóng bảo hiểm và điều kiện làm việc, không phân biệt người đó mắc bệnh gì.
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó: Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp được ban hành ngày 30/6/2025 và hiệu lực từ 01/7/2025. Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp được ban hành ngày 30/6/2025 và hiệu lực từ 01/7/2025. Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định về: Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; Quy định về đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh; Quy định việc liên thông thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử; Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, khai thác và chia sẻ thông tin doanh nghiệp;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !