Ngày đăng tin : 21/05/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Đề xuất 35 bệnh nghề nghiệp sẽ được hưởng Bảo hiểm xã hội
Tới đây, khi ban hành dự thảo Thông tư quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội thay thế cho Thông tư 15/2016/TT-BYT và Thông tư 02/2023/TT-BYT, sẽ có 35 bệnh nghề nghiệp tới đây được hưởng Bảo hiểm xã hội (BHXH) gồm:
(1 - 7) Các loại bệnh bụi phổi nghề nghiệp:
Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp
Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp
Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp
Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp
Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp
Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp
Bệnh hen nghề nghiệp
(8 - 17) Các loại bệnh nhiễm độc nghề nghiệp:
Nhiễm độc chì nghề nghiệp
Nhiễm độc nghề nghiệp do benzen và đồng đẳng
Nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp
Nhiễm độc mangan nghề nghiệp
Nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp
Nhiễm độc asen nghề nghiệp
Nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp
Nhiễm độc nicotin nghề nghiệp
Nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp
Nhiễm độc cadimi nghề nghiệp
(18) Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn
(19) Bệnh giảm áp nghề nghiệp
(20) Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân
(21) Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ
(22) Bệnh phóng xạ nghề nghiệp
(23) Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp
(24) Bệnh nốt dầu nghề nghiệp
(25 – 28) Các bệnh về da:
Bệnh sạm da nghề nghiệp
Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm
Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài
Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su
(29) Bệnh Leptospira nghề nghiệp
(30) Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp
(31) Bệnh lao nghề nghiệp
(32) Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
(33) Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp
(34) Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp
(35) Bệnh COVID - 19 nghề nghiệp
Nhìn chung, tại dự thảo quy định số bênh nghề nghiệp được hưởng BHXH không có sự thay đổi về số lượng bệnh nhưng lại có sự thay đổi một số tên bệnh.
Ví dụ: bổ sung bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm (quy định cũ là bệnh viêm da và loét vách ngăn mũi nghề nghiệp do crôm); bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen và đồng đẳng (quy định cũ là bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen)
2. Nguyên tắc chẩn đoán, điều trị đối với người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp
Theo dự thảo Thông tư quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp cần được: Hạn chế tiếp xúc yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp đó; điều trị theo phác đồ của Bộ Y tế.
Nguyên tắc chẩn đoán:
Một số bệnh nghề nghiệp cần khám giám định ngay: Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn, bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân, rung cục bộ; bệnh nghề nghiệp nhiễm độc gan, các bệnh bụi phổi nghề nghiệp (trừ bệnh bụi phổi bông) và ung thư do các bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định.
Trường hợp chẩn đoán bệnh nhiễm độc nghề nghiệp cho người lao động trong thời gian đảm bảo thì không nhất thiết phải có các xét nghiệm xác định độc chất trong cơ thể.
Nguyên tắc điều trị:
Nhóm bệnh nhiễm độc nghề nghiệp: Phải được thải độc, giải độc kịp thời và thực hiện điều dưỡng, phục hồi chức năng và giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng chế độ bảo hiểm theoo quy định.
Sau khi được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp phải hạn chế tiếp xúc yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp và cần được điều trị theo phác đồ của Bộ Y tế.
Bộ Y tế yêu cầu Cục Quản lý Môi trường y tế phối phợp với các cơ quan có liên quan xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy định về: Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm; hướng dẫn chẩn đoán bệnh nghề nghiệp.
3. Thời gian đóng bảo hiểm để được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp hiện nay
Theo Điều 20 Nghị định 88/2020/NĐ-CP, để được hưởng khoản phí hỗ trợ chữa bệnh nghề nghiệp, người lao động phải có thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đủ 12 tháng trở lên và thời gian đang tham gia hiện tính đến tháng liền kề trước tháng đề nghị hỗ trợ chi phí chữa bệnh nghề nghiệp.
Ngoài ra, người lao động cũng cần đáp ứng được các điều kiện sau:
- Được chẩn đoán bị bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám, chữa bệnh nghề nghiệp.
- Có tham gia BHXH bắt buộc trong thời gian làm các công việc gây ra bệnh nghề nghiệp.
Mức hỗ trợ: 50% chi phí chữa bệnh nghề nghiệp tính theo bảng phí chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 15 triệu đồng/người.
Như vậy, mức tối đa được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp tối đa là 15 triệu đồng/người (theo Điều 21 Nghị định 88/2020/NĐ-CP).
Trên đây là cập nhật của Luật Việt Nam về đề xuất 35 bệnh nghề nghiệp sẽ được hưởng Bảo hiểm xã hội.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm bắt đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu trễ hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được quy định như sau: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !