Ngày đăng tin : 12/10/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Lương đóng BHXH cho nhân viên xác định theo mức nào?
Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, Nghị định số 58/2020/NĐ-CP, hằng tháng, doanh nghiệp và người lao động sẽ phải trích một phần quỹ lương để đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tỷ lệ như sau:
- Doanh nghiệp: Đóng tổng cộng 21,5% hoặc 21,3% quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động.
- Người lao động: Đóng tổng cộng 10,5% tiền lương tháng đóng BHXH.
Trong đó, mức tiền lương tháng đóng BHXH được hướng dẫn tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH như sau:
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH).
Theo quy định này, tiền lương đóng BHXH sẽ bao gồm các khoản sau:
- Mức lương.
- Phụ cấp lương.
- Các khoản bổ sung khác xác định được số tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Các khoản tiền này phải được thỏa thuận rõ và ghi nhận trong hợp đồng lao động để làm căn cứ trả lương và đóng BHXH cho người lao động.
Tuy nhiên, trong đó có một số khoản sẽ không bị tính đóng BHXH bao gồm:
Thưởng căn cứ kết quả kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Tiền thưởng sáng kiến.
Tiền ăn giữa ca.
Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ.
Các khoản hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, có người thân kết hôn, sinh nhật, trợ cấp cho người gặp hoàn cảnh khó khăn,…
2. Đóng BHXH thấp hơn lương thực tế trả cho nhân viên, có trái luật?
Như đã phân tích, khoản tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động sẽ đươc xác định dựa trên các khoản tiền mang tính chất cố định và ghi nhận trực tiếp trong hợp đồng lao động.
Tuy nhiên theo khoản 3 Điều 89 Luật BHXH năm 2014, trường hợp tiền lương tháng đóng BHXH cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì doanh nghiệp và người lao động và doanh nghiệp cũng chỉ đóng BHXH với mức tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở, tương đương 28,9 triệu đồng/tháng.
Trên thực tế, khi trả lương cho người lao động, ngoài khoản tiền lương cố định trả cho người lao động hằng tháng, doanh nghiệp còn phát sinh thêm một số khoản khác phải trả cho nhân viên. Đây là khoản tiền không cố định nên không bị tính đóng BHXH.
Như vậy, việc đóng BHXH thấp hơn lương thực tế cho nhân viên không bị coi là trái luật. Tuy nhiên doanh nghiệp phải đảm bảo đóng BHXH tuân thủ đúng quy định đã nêu tại mục 1.
Hiện nay, để giảm chi phí đóng BHXH, dù thỏa thuận tổng lương cao nhưng các doanh nghiệp thường chỉ ghi nhận mức lương theo công việc/chức danh với mức thấp trong hợp đồng lao động, số tiền còn lại sẽ quy về các khoản tiền phụ cấp trợ cấp không tính đóng BHXH.
Việc làm này không sai quy định, người lao động vẫn nhận đủ lương mà các bên đã thỏa thuận. Tuy nhiên, điều này sẽ khiến người lao động bị thiệt thòi về quyền lợi BHXH bởi khi thanh toán tiền chế độ, cơ quan BHXH sẽ tính dựa trên mức lương tháng đóng BHXH.
Do đó khi ký hợp đồng lao động, người lao động cũng nên thỏa thuận rõ về mức lương đóng BHXH để đảm bảo quyền lợi cho mình
3. Đóng bảo hiểm không đúng quy định, công ty bị phạt thế nào?
Đóng BHXH thấp hơn lương thực tế trả cho người lao động nhưng vẫn đảm bảo đóng đủ theo các khoản quy định thì không bị coi là trái luật. Nhưng nếu đã thỏa thuận rõ trong hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cố tình khai thông tin không đúng quy định để đóng bảo hiểm với mức thấp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Theo điểm b khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động vi phạm sẽ bị phạt như sau:
5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:
…
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
Theo đó, mức phạt tiền đối với hành vi đóng bảo hiểm không đúng quy định sẽ được tính theo tỷ lệ % tương ứng với tổng số tiền phải đóng tại thời điểm người sử dụng bị lập biên bản.
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022, người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm sẽ bị phạt từ 12% đến 15% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng; trường hợp tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi từ 24% đến 30% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng .
Ngoài ra, doanh nghiệp còn buộc phải truy nộp số tiền BHXH phải đóng theo đúng quy định.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Đối tượng nào phải tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm? Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 161/2024/NĐ-CP quy định đối tượng phải được huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm bao gồm: Điều 8. Tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm ... 2. Đối tượng phải được tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm gồm: người lái xe hoặc người áp tải. Như vậy, từ ngày 01/01/2025, người lái xe hoặc người áp tải sẽ phải tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm.
Nội dung này được nêu tại Thông tư 45/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp. Tại Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp - QCVN 19:2024/BTNMT ban hành kèm Thông tư 45/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi điều chỉnh: - Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp khi xả thải ra môi trường không khí. - Quy chuẩn này không áp dụng đối với hoạt động xả khí thải của phương tiện giao thông vận tải.
Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đều quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để có căn cứ pháp lý tính lương hưu cho những lao động thuộc diện đóng BHXH ở cả 02 nước, Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động tại khoản 4 Điều 66. Theo đó: 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: (1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. (2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng. (3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. (4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật. (5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !