Ngày đăng tin : 03/03/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Đóng bảo hiểm xã hội 2 tháng có rút được không?
Theo quy định hiện hành, người lao động đóng bảo hiểm xã hội 2 tháng vẫn có thể rút 1 lần để lấy tiền tiêu trước.
Hiện nay, điều kiện rút bảo hiểm xã hội một lần đang được quy định tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13. Các quy định này đặt ra giới hạn về thời gian đóng bảo hiểm xã hội được rút bảo hiểm xã hội 1 lần như sau:
- Thời gian tối thiểu: 01 tháng.
Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn không quy định về thời gian đóng bảo hiểm tối thiếu được rút một lần. Theo đó, miễn là người lao động từng đóng bảo hiểm xã hội thì đều có cơ hội rút một lần. Tuy nhiên do bảo hiểm xã hội được đóng theo tháng nên để được tính là tham gia bảo hiểm xã hội, mỗi người lao động đều phải đóng ít nhất 01 tháng.
- Thời gian tối đa:
Thời gian tối đa | Trường hợp |
Không giới hạn | - Người lao động ra nước ngoài định cư - Người lao động bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng |
Dưới 15 năm | Lao động nữ làm cán bộ, công chức xã hoặc hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đủ tuổi nghỉ hưu |
Dưới 20 năm | Các trường hợp khác |
Với giới hạn về thời gian đóng bảo hiểm xã hội như vậy, người lao động đóng bảo hiểm 2 tháng hoàn toàn có thể làm thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần sau khi nghỉ việc.
2. Đóng bảo hiểm xã hội 2 tháng rút 1 lần được bao nhiêu?
Trường hợp đóng bảo hiểm xã hội 2 tháng mà thực hiện rút bảo hiểm xã hội 1 lần thì số tiền mà người lao động được nhận sẽ được tính theo diện đóng bảo hiểm chưa đủ 01 năm với công thức như sau:
* Trường hợp đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Mức hưởng | = | 22% | x | Tổng các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội |
(Căn cứ: Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)
Trong đó:
- Mức hưởng tối đa = 02 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm.
- Tiền lương tháng đóng bảo hiểm được tính thêm hệ số trượt giá để đảm bảo sự cân bằng về giá trị tiền tệ.
* Trường hợp đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Mức hưởng | = | 22% | x | Tổng các mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội | - | Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng |
(Căn cứ: Điều 6 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH)
Trong đó:
- Mức hưởng tối đa = 02 x Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm.
- Mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm được tính thêm hệ số trượt giá để đảm bảo sự cân bằng về giá trị tiền tệ.
Ví dụ minh họa: Chị A đóng bảo hiểm xã hội tại công ty X từ tháng 10/2020 đến tháng 12/2020 với mức lương = 07 triệu đồng/tháng.
Năm 2023, chị A rút bảo hiểm xã hội 1 lần nhận được số tiền như sau:
Tiền bảo hiểm xã hội 1 lần = 22% x (2 tháng x 7 triệu đồng x 1,05) = 3.234 triệu đồng.
Để biết chính xác số tiền bảo hiểm xã hội 1 lần mà mình được nhận, người lao động có thể sử dụng Hệ thống tính bảo hiểm xã hội 1 lần của LuatVietnam.
3. Nghỉ việc bao lâu được rút bảo hiểm xã hội 1 lần?
Để trả lời cho câu hỏi này cần căn cứ vào khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 77 Luật BHXH năm 2014 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13.
Theo đó có hai mốc thời gian mà người lao động cần chú ý nếu muốn rút bảo hiểm xã hội một lần sau khi nghỉ việc:
- Được rút bảo hiểm xã hội 1 lần ngay sau khi nghỉ việc nếu:
Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm.
Lao động nữ làm cán bộ, công chức xã hoặc hoặt động không chuyên trách ở cấp xã đã đủ tuổi nghỉ hưu mà khi nghỉ việc chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm, đồng thời không tiếp tục đóng bảo hiểm tự nguyện.
Ra nước ngoài để định cư.
Mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng (như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế).
Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
- Được rút bảo hiểm xã hội 1 lần sau tối thiểu 01 năm nghỉ việc: Đối với các trường hợp người lao động đóng bảo hiểm chưa đủ 20 năm và không thuộc các trường hợp được rút bảo hiểm 1 lần ngay sau khi dừng đóng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm bắt đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu trễ hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được quy định như sau: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !