Ngày đăng tin : 10/04/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Đóng bảo hiểm xã hội trước năm 1995 được tính lương hưu thế nào?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động đóng bảo hiểm xã hội trước năm 1995 cũng được tính hưởng lương hưu theo công thức chung tại Điều 56:
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng được xác định tương tự như bao trường hợp khác:
Lao động nam | Lao động nữ |
- Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%. - Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. - Tỷ lệ hưởng tối đa = 75%. | - Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%. - Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. - Tỷ lệ hưởng tối đa = 75%. |
- Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những người đóng bảo hiểm xã hội trước năm 1995 có điểm đặc thù:
+ Trường hợp thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người đóng bảo hiểm xã hội trước năm 1995 | = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu | : | 60 tháng |
+ Trường hợp thực hiện chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người đóng bảo hiểm xã hội trước năm 1995 | = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng | : | Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Lưu ý: Bên cạnh lương hưu được nhận hằng tháng, người lao động đóng bảo hiểm xã hội trước năm 1995 còn có cơ hội được hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu nếu có thời gian đóng bảo hiểm vượt quá tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa (75%).
2. Công tác trước 1995 có được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm?
Theo khoản 6 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động có thời gian công tác trước năm 1995 mà đã nghỉ việc sẽ được tính cộng dồn thời gian công tác vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu đáp ứng 02 điều kiện:
- Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01/01/1995.
- Đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên nhưng chưa được giải quyết hưởng.
Lúc này thời gian công tác của người lao động sẽ được tính là đã đóng bảo hiểm xã hội.
Việc tính thời gian công tác năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội sẽ được thực hiện theo các văn bản trước đây đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân có thời gian công tác trước năm 1995.
Cùng với đó, khoản 7 Điều này cũng nói rõ, ngân sách nhà nước sẽ chịu trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân có thời gian làm việc trước ngày 01/01/1995.
3. Xin xác nhận thời gian công tác trước 1995 để hưởng BHXH thế nào?
Căn cứ Công văn số 3595/LĐTBXH-BHXH năm 2020, Để được cộng nối thời gian công tác trước năm 1995, người lao động phải có hồ sơ thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước năm 1995 với một trong các giấy tờ sau:
(1) Hợp đồng lao động/Quyết định tuyển dụng.
(2) Các Quyết định nâng lương, chuyển xếp lương.
(3) Quyết định điều động/Quyết định chuyển công tác.
(4) Quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành.
(5) Quyết định nghỉ chờ việc.
(6) Quyết định nghỉ việc/chấm dứt Hợp đồng lao động.
(7) Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung (nếu có).
Trường hợp người lao động không còn hồ sơ gốc thể hiện thời gian công tác trước năm 1995 thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét dựa trên cơ sở:
- Đơn đề nghị của người lao động.
- Văn bản xác nhận của cơ quan quản lý người lao động: Nội dung bao gồm thông tin như lý do không còn hồ sơ gốc, thời điểm tuyển dụng, quá trình công tác, diễn biến tiền lương; việc chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, lý do chưa được giải quyết; lý do gián đoạn hoặc nghỉ việc,…
- Các giấy tờ có liên quan đến thời gian công tác như: Lý lịch Đảng viên, Lý lịch đoàn viên, sổ lao động, danh sách lao động, sổ theo dõi, danh sách chi trả lương, sổ lương thực, bằng khen, giấy khen, kỷ niệm chương, chứng chỉ, văn bằng, hồ sơ giải quyết chế độ của người lao động khi thực hiện cổ phần hóa…
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Đối tượng nào phải tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm? Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 161/2024/NĐ-CP quy định đối tượng phải được huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm bao gồm: Điều 8. Tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm ... 2. Đối tượng phải được tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm gồm: người lái xe hoặc người áp tải. Như vậy, từ ngày 01/01/2025, người lái xe hoặc người áp tải sẽ phải tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm.
Nội dung này được nêu tại Thông tư 45/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp. Tại Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp - QCVN 19:2024/BTNMT ban hành kèm Thông tư 45/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi điều chỉnh: - Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp khi xả thải ra môi trường không khí. - Quy chuẩn này không áp dụng đối với hoạt động xả khí thải của phương tiện giao thông vận tải.
Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đều quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để có căn cứ pháp lý tính lương hưu cho những lao động thuộc diện đóng BHXH ở cả 02 nước, Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động tại khoản 4 Điều 66. Theo đó: 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: (1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. (2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng. (3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. (4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật. (5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !