Ngày đăng tin : 25/03/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Trường hợp nào phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế?
Theo quy định hiện hành, người lao động đi làm tại doanh nghiệp sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau:
* Trường hợp đóng bảo hiểm xã hội:
Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, những người lao động sau đây phải đóng bảo hiểm xã hội khi đi làm bao gồm:
- Người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
- Người lao động Việt Nam làm công việc quản lý doanh nghiệp mà có hưởng tiền lương.
- Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam với giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề hợp pháp mà có hợp đồng lao động từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
* Trường hợp đóng bảo hiểm y tế:
Theo khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên.
2. Đóng bảo hiểm xã hội không đóng bảo hiểm y tế có được không?
Người lao động đi làm đáp ứng các điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì đều phải đóng các loại bảo hiểm này.
Hằng tháng, người sử dụng lao động sẽ trích tiền đóng bảo hiểm từ quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia bảo hiểm và trích một phần tiền lương tháng của từng người lao động để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cùng một lúc cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy, hầu hết các trường hợp đều phải đóng đồng thời cả bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Ngay cả khi người lao động đã được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí hoặc mua bảo hiểm y tế tự nguyện trước đó thì khi đi làm mà có ký hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên với doanh nghiệp thì người này vẫn phải đóng bảo hiểm y tế cho doanh nghiệp.
Bởi theo khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế, khi người lao động đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau thì sẽ phải đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự:
(1) Nhóm tham gia bảo hiểm y tế do người lao động và người sử dụng lao động đóng.
(2) Nhóm tham gia bảo hiểm y tế do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.
(3) Nhóm tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.
(4) Nhóm tham gia bảo hiểm y tế được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng.
(5) Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình.
Do đó dù đã có thẻ bảo hiểm y tế trước đó nhưng một khi đi làm, người lao động vẫn phải đóng cả bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế chứ không được lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội mà không đóng bảo hiểm y tế.
Lưu ý: Riêng trường hợp người lao động làm việc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thì chỉ phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không phải đóng bảo hiểm y tế.
3. Đóng bảo hiểm y tế theo diện doanh nghiệp, mức hưởng thế nào?
Theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi năm 2014, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp sẽ có mức hưởng là 80%.
Tuy nhiên nếu tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục hoặc đồng thời thuộc các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác thì người lao động sẽ được hưởng tỷ lệ thanh toán cao hơn. Cụ thể:
- Được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh đúng tuyến nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục mà đã có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở.
Người lao động thuộc hộ gia đình nghèo.
Người lao động thuộc dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng kinh tế - xã hội khó khăn.
Người lao động đang sinh sống tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ,…
- Được thanh toán 95% chi phí khám, chữa bệnh đúng tuyến nếu thuộc một trong các trường hợp:
Người thuộc hộ cận nghèo
Thân nhân của người có công với cách mạng (trừ cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ),…
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !