Ngày đăng tin : 22/03/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Có được ký hợp đồng lao động với 2 công ty không?
Theo Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả tiền công, tiền lương kèm theo điều kiện lao đông, quyền và nghĩa vụ của từng bên.
Bộ luật Lao động 2019 hiện không giới hạn số lượng hợp đồng lao động mà người lao động được ký với những người sử dụng lao động khác nhau.
Khoản 1 Điều 19 Bộ luật Lao động quy định, người lao động có thể ký nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã thỏa thuận.
Như vậy, người lao động được phép ký hợp đồng lao động với 02 công ty cùng lúc, miễn sao đảm bảo thực hiện công việc của cả hai hợp đồng lao động.
2. Cùng lúc đóng bảo hiểm xã hội 2 nơi được không?
Người lao động ký hợp đồng lao động với 02 công ty được hưởng đầy đủ quyền lợi theo từng hợp đồng lao động đã ký nhưng vấn đề tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp này lại khá đặc biệt.
Dù làm việc cùng lúc cho 02 công ty nhưng người lao động sẽ không đóng bảo hiểm xã hội 02 nơi cùng một thời điểm. Thay vào đó, người lao động chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo hợp đồng lao động được ký đầu tiên.
Bởi khoản 4 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trường hợp ký hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, người lao động chỉ đóng bảo hiểm xã hội với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
Điều này cũng được áp dụng tương tự với bảo hiểm thất nghiệp. Theo Điều 43 Luật Việc làm 2013, trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động cũng chỉ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động ký đầu tiên.
Còn với bảo hiểm y tế, nếu làm việc cùng lúc 02 nơi, người lao động phải đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất (theo khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi năm 2014).
3. Hợp đồng ký sau được giải quyết quyền lợi bảo hiểm thế nào?
Đối với hợp đồng lao động được ký sau, người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội nên sẽ không được tính hưởng quyền lợi về bảo hiểm đối với hợp đồng này.
Tuy nhiên, người lao động sẽ được bù đắp quyền lợi bằng việc được người sử dụng lao động trả thêm khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế mà người sử dụng lao động phải đóng (theo khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019).
Số tiền này sẽ được chi trả cùng lúc với tiền lương trong từng kỳ trả lương cho người lao động.
Nếu không chi trả hoặc trả không đủ số tiền đóng bảo hiểm cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 4 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Phạt từ 03 đến 05 triệu đồng: Không trả tiền cho 01 đến 10 người lao động.
Phạt từ 05 đến 08 triệu đồng: Không trả tiền cho 11 đến 50 người lao động.
Phạt từ 08 đến 12 triệu đồng: Không trả tiền cho 51 đến 100 người lao động.
Phạt từ 12 đến 15 triệu đồng: Không trả tiền cho 101 đến 300 người lao động.
Phạt từ 15 đến 20 triệu đồng: Không trả tiền cho 301 người lao động trở lên.
Cùng với việc bị phạt tiền, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội cộng với khoản tiền lãi tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chủ hộ kinh doanh đã đủ tuổi nghỉ hưu có phải đóng BHXH không? Chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh thuộc một trong những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024. Tuy nhiên, khoản 7 Điều 2 Luật này cũng quy định các trường hợp không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: - Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng. - Lao động là người giúp việc gia đình; - Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 Luật BHXH đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật này.
1. Đóng bảo hiểm dưới 6 tháng có được hưởng thai sản? Căn cứ Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi: - Thuộc một trong các trường hợp: (1) Lao động nữ mang thai; (2) Lao động nữ sinh con; (3) Lao động nữ mang thai hộ; (4) Lao động nữ nhờ mang thai hộ; (5) Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi; (6) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, triệt sản; (7) Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm thuộc hệ thống an sinh xã hội, hướng đến việc bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ người lao động trong các tình huống khó khăn, giúp họ ổn định cuộc sống. Được quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, theo quy định mới tại khoản 4 Điều 2 Luật Việc làm 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, khái niệm này đã có sự thay đổi.
Quyền thu giữ tài sản bảo đảm được hiểu như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2025, Điều 7 Nghị quyết 42/2017/QH14 quy định về quyền thu giữ tài sản bảo đảm. “Bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm kèm theo giấy tờ, hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ để xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc trong văn bản khác (sau đây gọi là hợp đồng bảo đảm) và quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ để xử lý thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !