Ngày đăng tin : 26/11/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Để hưởng trợ cấp cần đóng bao nhiêu năm bảo hiểm thất nghiệp?
Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ việc sẽ được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện được nêu tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 như sau:
1 - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật; người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
2 - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.
3 - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
4 - Sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà vẫn chưa tìm được việc.
Trừ trường hợp: người lao động hực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học từ 12 tháng trở lên; định cư nước ngoài, xuất khẩu lao động;…
Căn cứ quy định trên, người lao động đóng từ đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng thời thì được xem xét giải quyết trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc.
Đáng chú ý, người tham gia bảo hiểm thất nghiệp dù đóng bảo hiểm liên tục hay ngắt quãng cũng đều được tính hưởng trợ cấp bởi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp xét hưởng trợ cấp được xác định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013 như sau:
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, chỉ cần tích lũy từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 24 tháng trước khi nghỉ việc và đáp ứng đủ các điều kiện còn lại, người lao động sẽ được cơ quan BHXH chi trả trợ cấp thất nghiệp.
2. Tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp thế nào?
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, trợ cấp thất nghiệp sẽ được chi trả hằng tháng cho người lao động. Mức trợ cấp hằng tháng được tính theo công thức sau:
Mức trợ cấp/tháng | = | 60% | x | Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
Trong đó:
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng mà người lao động đã đóng bảo hiểm. Cụ thể:
+ Đóng đủ 12 - 36 tháng: Tính hưởng 03 tháng trợ cấp.
+ Sau đó: Cứ thêm đủ 12 tháng được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp.
+ Thời gian tối đa hưởng trợ cấp = 12 tháng.
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa mà người lao động được hưởng:
+ Không quá 05 lần mức lương cơ sở: Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
+ Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng: Người lao động làm việc theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
3. Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện ra sao?
* Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay gồm:
1 - Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);
2 - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính của giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động.
3 - Sổ bảo hiểm xã hội.
* Nơi nộp hồ sơ: Trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi người lao động muốn hưởng trợ cấp.
* Thời gian giải quyết:
- Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ: Trung tâm dịch vụ việc làm gửi quyết định hưởng trợ cấp cho người lao động.
- Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng: Người lao động được chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.
- Hằng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo về tình hình việc làm để được nhận trợ cấp của tháng đó.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !