Ngày đăng tin : 05/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Trường hợp nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Hợp đồng lao động là thỏa thuận phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động. Do đó, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể xảy ra từ một trong hai phía. Cụ thể:
1.1 Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do. Hay nói cách khác, chỉ cần người lao động muốn thì người này sẽ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Tuy nhiên để được coi là chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, người lao động phải đảm bảo thủ tục khi đơn phương chấm dứt hợp đồng là báo trước cho người sử dụng lao động biết.
Quy định này đã tạo điều kiện để người lao động thực hiện quyền tự do lựa chọn việc làm để có được cơ hội việc làm tốt hơn cho mình.
Đồng thời, việc yêu cầu người lao động thực hiện thủ tục báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng giúp doanh nghiệp có thời gian để bố trí, sắp xếp nhân sự thay thế hoặc tuyển dụng mới.
1.2 Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
Căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phía doanh nghiệp chỉ được thực hiện quyền này trong các trường hợp sau:
1 - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động Điều này sẽ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
2 - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Cụ thể, thời gian điều trị được để xem xét chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này được xác định như sau:
+ Hợp đồng lao động không thời hạn: 12 tháng liên tục.
+ Hợp đồng lao động từ 12 - 36 tháng: 06 tháng liên tục.
+ Hợp đồng lao động dưới 12 tháng: Quá nửa thời hạn hợp đồng.
3 - Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải giảm chỗ làm việc.
4 - Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng hoặc sau thời gian mà các bên đã thỏa thuận.
5 - Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.
6 - Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Lý do chính đáng: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và trường hợp khác trong nội quy lao động.
7 - Người lao động cung cấp không trung thực thông tin về cá nhân người đó khi giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
2.1 Thủ tục dành cho người lao động
Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước trong một khoảng thời gian nhất định:
* Báo trước ít nhất 120 ngày:
Áp dụng với người lao động ký hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng trở lên để làm các ngành, nghề, công việc đặc thù.
* Báo trước ít nhất bằng ¼ thời hạn của hợp đồng lao động:
Áp dụng với người lao động làm các công việc đặc thù theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
* Báo trước ít nhất 45 ngày:
Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
* Báo trước ít nhất 30 ngày:
Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 - 36 tháng.
* Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc:
Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 12 tháng.
* Không cần báo trước:
Áp dụng với người lao động có các lý do sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp điều chuyển người lao động.
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.
- Bị người sử dụng ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì làm việc gây ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
- Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.
- Người sử dụng cung cấp thông tin không trung thực liên quan đến công việc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.
Căn cứ: Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Lưu ý: Pháp luật không quy định cụ thể hình thức báo trước nhưng để có bằng chứng chứng minh là đã báo trước đúng quy định, người lao động nên viết đơn hoặc email để thông báo về việc nghỉ việc và xin xác nhận của người quản lý hoặc bộ phận phụ trách.
2.2 Thủ tục dành cho người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động cũng phải thực hiện thủ tục báo trước.
* Báo trước ít nhất 120 ngày:
Nếu ký hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng với người lao động làm công việc đặc thù.
* Báo trước bằng ¼ thời hạn của hợp đồng:
Nếu ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động làm công việc đặc thù.
* Báo trước ít nhất 45 ngày:
Nếu ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động.
* Báo trước ít nhất 30 ngày:
Nếu ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 - 36 tháng với người lao động.
* Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc:
Nếu ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động hoặc trường hợp người lao động đã điều trị ốm đau, tai nạn nhưng sức khỏe chưa hồi phục.
* Không cần báo trước:
Nếu người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời gian tạm hoãn hợp động hoặc tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục.
Căn cứ: Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
3. Quyền lợi khi đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật sẽ giúp các bên thực hiện được mong muốn kết thúc quan hệ lao động mà vẫn nhận được quyền lợi chính đáng và giảm bớt trách nhiệm phải thực hiện.
Trong quan hệ lao động, người lao động luôn có phần yếu thế hơn nên dù người này đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp hay bị đơn phương chấm dứt hợp đồng thì hầu hết đều được hưởng các quyền lợi sau:
- Được nhận trợ cấp thôi việc, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục.
- Được thanh toán tiền lương và các quyền lợi khác.
- Được xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội và nhận lại giấy tờ khác.
Trong khi đó, người sử dụng lao động chỉ có thể yêu cầu người lao động bàn giao lại cộng việc và thanh toán những khoản tiền mà còn nợ doanh nghiệp.
Tương ứng với quyền của một bên chính là trách nhiệm của bên còn lại khi hợp đồng lao động bị chấm dứt. Nếu không thực hiện đúng, người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Căn cứ: Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019.
4. Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật có phải bồi thường?
Nếu người lao động và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không thuộc một trong các trường hợp nêu trên hoặc thuộc các trường hợp đó nhưng không đảm bảo thời gian báo trước thì đều bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, bên vi phạm sẽ phải bồi thường cho bên còn lại như sau:
* Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật:
Bồi thường:
- Nửa tháng tiền lương.
- Khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước).
- Chi phí đào tạo (nếu được đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng).
* Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật:
- Phải nhận lại người lao động vào làm việc và bồi thường:
+ Tiền lương, đóng các loại bảo hiểm bắt buộc trong những ngày người lao động không được làm việc.
+ Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước).
+ Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
- Nếu người lao động không muốn làm việc, thì ngoài các khoản trên người sử dụng còn phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.
- Nếu không muốn nhận lại và người lao động đồng ý thì bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Căn cứ: Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !