Ngày đăng tin : 20/10/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Về cơ bản, doanh thu và chi phí là 2 thành phần quan trọng nhất trong báo cáo tài chính doanh nghiệp. Trong đó, chi phí là các khoản doanh nghiệp phải chi để vận hành kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp thuộc nhóm chi phí, phản ánh các khoản chi để phục vụ các hoạt động quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải xác định được tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như nội dung và cách hạch toán. Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp về cơ bản sẽ luôn biến động và tùy theo tình hình thực tế doanh nghiệp cần đề ra định mức chi phí quản lý doanh nghiệp hợp lý.
Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp là gì?
Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp là việc doanh nghiệp quy định mức chi phí cần phải có cho hoạt động quản lí doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp ở đây là tổng chi phí được dùng cho các hoạt động quản lý như quản lý nhân sự, quản lý sản xuất, quản lý hành chính hay quản lý sản xuất kinh doanh. Đây đều là những chi phí mà doanh nghiệp bắt buộc phải trả nếu muốn duy trì hoạt động kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp sẽ có định mức chi phí quản lý doanh nghiệp khác nhau tùy thuộc vào cấu trúc doanh nghiệp và loại hình hoạt động. Ngoài ra, định mức chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ thay đổi theo từng năm dựa trên nhu cầu, thị trường và hoạt động.
Các loại chi phí quản lý doanh nghiệp
Để xác định được định mức chi phí quản lý doanh nghiệp, trước hết kế toán cần phải nắm rõ nội dung chi phí quản lý mà doanh nghiệp. Về cơ bản, các loại chi phí quản lý doanh nghiệp theo thông tư 200 được quy định như sau:
Chi phí nhân viên quản lý: Là chi phí phải trả cho cán bộ quản lý và nhân viên bao gồm tiền lương, thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, phí công đoàn.
Chi phí vật liệu quản lý: Là chi phí trả cho các dụng cụ, vật liệu dùng trong quản lý doanh nghiệp hay phí sửa chữa.
Chi phí đồ dùng văn phòng: Là chi phí trả cho các đồ dùng văn phòng phẩm.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí trả cho văn phòng làm việc, nhà xưởng, kho bãi.
Chi phí dự phòng: Là chi phí dùng cho các khoản nợ dự tính phải trả cho các bên phục vụ công việc quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Thuế, phí và lệ phí: Là chi phí nộp cho nhà nước như thuế đất, thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, v.v.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí dùng cho các hoạt động mua kỹ thuật, bằng sáng chế
Chi phí khác: Là chi phí dùng cho các hoạt động công tác, hội nghị, tiếp khách, …
Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sau khi xác định được các loại chi phí cần có, kế toán cần nắm được nguyên tắc kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp thuộc tài khoản 642 trong sổ sách kế toán. Theo thông tư 200, mẫu báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp được quy định như sau:
Bên Nợ bao gồm quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và số dự phòng khó đòi, số dự phòng phải trả.
Bên Có bao gồm các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi giảm, hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 không có số dư cuối kỳ
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911
Ngoài ra, không phải chi phí nào có đầy đủ chứng từ cũng được tính là chi phí hợp lý. Có vài loại chi phí bị khống chế định mức khi khấu trừ. Người làm kế toán cần có kiến thức về mức khống chế chi phí quản lý doanh nghiệp để tránh sai phạm.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả được áp dụng khấu hao nhanh nhưng không quá 2 lần. Đối với xe ô tô từ 9 chỗ trở xuống chỉ được tính vào chi phí phần dưới 1,6 tỷ đồng.
Chi phí tiền lương: Doanh nghiệp được trích lập quỹ dự phòng tiền lương nhưng không được quá 17% quỹ lương hàng năm. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thua lỗ thì không được trích đủ 17%.
Sau khi ghi nhận tài khoản, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm rà soát và giảm thiểu sai phạm. Các lỗi doanh nghiệp hay gặp có thể kể đến:
Ghi nhận thiếu hoặc thừa chi phí
Hạch toán sai tài khoản
Chứng từ không hợp lệ
Ghi nhận những chi phí không liên quan đến hoạt động quản lý
Hạch toán các khoản chậm nộp thuế vào chi phí
Khi thực hiện kiểm toán, doanh nghiệp cần thu thập các tài liệu liên quan như sổ cái, chứng từ. Sau đó xây dựng mô hình ước tính, đối chiếu, phân tích số liệu trong sổ sách với chứng từ.
Tại sao chi phí quản lý doanh nghiệp có sự thay đổi?
Chi phí quản lý doanh nghiệp được coi là biến phí thay vì định phí. Điều đó có nghĩa là định mức chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ thay đổi tùy thuộc vào tình hình kinh doanh, nhu cầu và thị trường.
Nguyên nhân chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
Có 3 nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng chi phí quản lý doanh nghiệp:
Do doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, từ đó dẫn đến nhu cầu tuyển dụng, sản xuất, các chi phí mặt bằng có xu hướng tăng.
Doanh nghiệp tăng các khoản thưởng, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên do hoàn thành vượt chỉ tiêu và thu về nhiều lợi nhuận.
Các khoản chi cho quản lý doanh nghiệp cao hơn bình thường. Trong trường hợp này, kế toán cần lưu ý kiểm sát chặt chẽ để tránh tình trạng biển thủ công quỹ. Nếu mức tăng chi phí quản lý doanh nghiệp tỷ lệ nghịch với doanh thu, doanh nghiệp cần thực hiện rà soát để tìm ra nguyên nhân.
Nguyên nhân chi phí quản lý doanh nghiệp giảm
Việc giảm chi phí quản lý doanh nghiệp chủ yếu là do chính sách của công ty hoặc doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến cắt giảm chi phí. Tuy nhiên cũng có trường hợp chi phí giảm khi doanh nghiệp vẫn hoạt động bình thường. Nguyên nhân có thể đến từ việc doanh nghiệp loại bỏ những chi phí quản lý không cần thiết như tinh giản quy trình quản lý, giải quyết những lỗ hổng trong khâu quản lý. Trong trường hợp này, việc giảm chi phí quản lý là điều cần thiết để duy trì kinh doanh hiệu quả.
Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp cung cấp thông tin về chi phí quản lý có khả năng phát sinh trong kỳ dự toán. Việc dự toán đóng vai trò chỉ đạo và định hướng các hoạt động quản lý kinh doanh. Doanh nghiệp cần đưa ra mức dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp hợp lý dựa trên số liệu các năm trước, doanh thu dự toán và các chính sách phát triển. Vậy chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm bao nhiêu trên tổng doanh thu là hợp lý? Về cơ bản, tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp hợp lý là 10%. Dự toán chi phí quản lý kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu sau:
Số lượng tiêu thụ dự toán
Biến phí quản lý đơn vị
Tổng biến phí quản lý
Định phí quản lý
Tổng chi phí quản lý
Chi phí không chi tiền mặt
Chi phí quản lý bằng tiền mặt
Lời kết
Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh tổng chi phí dùng cho các hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp về bản chất là biến phí và sẽ thay đổi tùy thuộc vào tình hình hoạt động và quản lý của doanh nghiệp. Nếu mức tăng và giảm của chi phí hoạt động tỷ lệ nghịch với doanh thu, doanh nghiệp cần xem xét và đánh giá lại tình hình để từ đó tìm ra vấn đề và làm dự toán cho kỳ sau. Hy vọng bài viết của chúng tôi đã cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích về quản trị doanh nghiệp!
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Thông tư 45/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp. Tại Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp - QCVN 19:2024/BTNMT ban hành kèm Thông tư 45/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi điều chỉnh: - Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp khi xả thải ra môi trường không khí. - Quy chuẩn này không áp dụng đối với hoạt động xả khí thải của phương tiện giao thông vận tải.
Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đều quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để có căn cứ pháp lý tính lương hưu cho những lao động thuộc diện đóng BHXH ở cả 02 nước, Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động tại khoản 4 Điều 66. Theo đó: 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: (1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. (2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng. (3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. (4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật. (5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
1. Có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, đơn vị có nhu cầu kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước hết phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô. Trong đó, có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì đơn vị đó được tham gia kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng. Định kỳ từ ngày 01 đến 05 hằng tháng, Sở Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản danh sách các xe được cấp mới phù hiệu xe hợp đồng của tháng liền trước đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Ngoài ra, các đơn vị có thể theo dõi danh sách này trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !