Ngày đăng tin : 19/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Người đi xuất khẩu lao động có phải đóng BHXH ở Việt Nam không?
Điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã nêu rõ, người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc.
Do đó, những người đi xuất khẩu lao động nước ngoài theo hợp đồng vẫn phải đóng BHXH tại Việt Nam.
Thêm vào đó, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cũng khẳng định, người đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài có nghĩa vụ nộp thuế, tham gia bảo hiểm xã hội, hình thức bảo hiểm khác theo pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động.
Tuy nhiên, nếu Việt Nam và phía nước ngoài đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì người lao động sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động (theo điểm g khoản 1 Điều 6 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng).
Điều này đồng nghĩa rằng, nếu Việt Nam và nước nơi người lao động làm việc có ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì người lao động chỉ phải đóng thuế, đóng bảo hiểm xã hội ở một nơi. Nếu đã đóng bảo hiểm xã hội ở nước ngoài rồi thì không cần đóng bảo hiểm xã hội tại Việt Nam.
2. Đi xuất khẩu lao động đóng BHXH bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 2 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động đi xuất khẩu lao động phải đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức phí như sau:
- Người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Mức đóng BHXH hằng tháng | = | 22% | x | Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài |
- Người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã từng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
Mức đóng BHXH hằng tháng | = | 22% | x | 2 | x | Mức lương cơ sở |
Người lao động có thể đóng tiền bảo hiểm 03 tháng/lần hoặc 06 tháng/lần hoặc 12 tháng/lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Lưu ý: Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì tiếp tục thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo một trong các phương thức đã nêu hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi người lao động về nước.
3. Người đi xuất khẩu lao động đóng BHXH cho ai?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động đi xuất khẩu lao động có thể đóng bảo hiểm trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi mà mình cư trú trước khi đi lao động ở nước ngoài hoặc đóng bảo hiểm xã hội thông qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì người lao động đăng ký phương thức đóng và nộp lại tiền cho doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp để họ đăng ký và nộp lại tiền cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !