Ngày đăng tin : 03/04/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Nghỉ thai sản bao lâu thì đi làm được?
Pháp luật quy định nghỉ thai sản cũng là một trong những quyền lợi của lao động nữ, tuy nhiên rất nhiều người không hiểu rõ những quy định này cũng như không được hưởng đầy đủ những quyền lợi mà mình được hưởng.
Tại Điều 40 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời hạn nghỉ thai sản như sau:
Điều 40. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Trả lời cho câu hỏi trên, theo quy định lao động nữ được nghỉ thai sản là 6 tháng, khi nghỉ thai sản đủ 4 tháng trở lên, lao động nữ có thể đi làm lại nhưng phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
2. Đi làm sớm có được hưởng chế độ thai sản không?
Pháp luật cho phép người lao động nữ nghỉ thai sản 06 tháng nhưng cũng có nhiều trường hợp đi làm sớm hơn thời gian được nghỉ. Trong trường hợp này, pháp luật đã đưa ra quy định người lao động đi làm sớm vẫn được hưởng trợ cấp thai sản cho đến hết thời kỳ thai sản là 6 tháng bên cạnh tiền lương của những ngày làm việc sớm đó.
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 139 Bộ luật lao động 2019 như sau:
Điều 139. Nghỉ thai sản
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thểtrở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Đồng thời, Khoản 2 Điều 40 Luật bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định:
2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.
3. Đi làm trong thời gian nghỉ thai sản có được trả lương?
Dựa trên những phân tích ở mục 2 nêu trên và điều luật được trích dẫn trong mục 2, lao động nữ đi làm sớm hơn thời gian được nghỉ thai sản theo quy định vẫn được người sử dụng lao động trả lương tương ứng với số ngày đi làm.
4. Nghỉ thai sản đi làm sớm có phải đóng BHTN?
Căn cứ vào Quyết định số 595/QĐ-BHXH ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế quy định về việc đóng bảo hiểm khi lao động nữ đang trong thời kì thai sản nhưng đi làm sớm như sau:
Điều 42. Quản lý đối tượng
6.3. Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
Theo quy định trên, lao động nữ đang trong thời kì nghỉ thai sản nhưng đi làm sớm thì sẽ phải đóng BHTN kể từ thời điểm bắt đầu đi làm lại.
5. Giấy xác nhận đủ sức khỏe đi làm sớm
Pháp luật quy định khi lao động nữ quay trở lại công ty đi làm sớm trong thời kỳ thai sản thì cần có sự đồng ý của người sử dụng lao động. Tuy nhiên, tùy theo từng đơn vị và trường hợp thực tế của lao động nữ mà Công ty yêu cầu phải có giấy xác nhận sức khỏe. Khi đó các bạn cần đi khám sức khỏe (chính là giấy khám sức khỏe) để có căn cứ chứng minh kèm xác nhận của bác sĩ để đảm bảo bản thân đủ sức khỏe để trở lại công việc sau thời gian nghỉ thai sản.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Đối tượng nợ thuế bị khấu trừ tiền lương, thu nhập Khoản 1 Điều 130 Luật Quản lý thuế 2019 quy định biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức. Trong đó, khoản 1 Điều 32 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn, quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; Các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế;
1. Trường hợp nào nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025? Theo quy định, người lao động đạt điều kiện nghỉ hưu sớm theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 thì không bị trừ tỷ lệ mức lương hưu hằng tháng. Cụ thể: * Điều kiện chung: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật Lao động: - Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là: Với lao động nam: Đủ 60 tuổi 03 tháng Với lao động nữ: Đủ 55 tuổi 04 tháng
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !