Ngày đăng tin : 11/12/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Người lao động có bắt buộc đi làm ngày lễ?
Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019, người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương trong các ngày lễ sau:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Như vậy, trong các dịp lễ, Tết nêu trên, người lao động sẽ không phải đi làm mà vẫn được hưởng lương của ngày làm việc đó.
Vì vậy, nếu làm vào các ngày này, người lao động sẽ được tính là làm thêm giờ. Tuy nhiên, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 107 BLLĐ năm 2019 và điểm a khoản 1 Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi có sự đồng ý của người lao động về 03 nội dung sau:
- Thời gian làm thêm;
- Địa điểm làm thêm;
- Công việc làm thêm.
Như vậy, có thể thấy, việc đi làm vào những ngày lễ là không bắt buộc và trong điều kiện bình thường, người lao động hoàn toàn có quyền từ chối làm thêm giờ vào các ngày lễ.
Tuy nhiên, theo Điều 116 BLLĐ năm 2019, với một số công việc đặc biệt như thăm dò, khai thác dầu khí trên biển, làm việc trên biển, sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần, công việc của thợ lặn, công việc trong hầm lò, công việc phải thường trực 24/24 giờ… thì việc nghỉ lễ sẽ do các Bộ, ngành quản lý cụ thể quy định sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đơn cử như với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển, căn cứ Điều 10 Thông tư 24/2015/TT-BCT, người lao động được bố trí nghỉ lễ phù hợp với quy định pháp luật về lao động.
Cũng theo Điều này, trường hợp ngày nghỉ lễ trùng với phiên làm việc, người lao động được thanh toán tiền lương làm thêm giờ phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, nếu ngày lễ trùng với phiên làm việc thì người lao động làm công việc có tính chất đặc biệt trong thăm dò khai thác dầu khí trên biển vẫn phải làm việc và được thanh toán lương làm thêm giờ.
Đi làm ngày lễ có được nghỉ bù vào ngày khác không?
BLLĐ năm 2019 chỉ quy định về nghỉ bù tại khoản 3 Điều 111 như sau:
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Theo đó, người lao động sẽ được nghỉ bù vào ngày làm việc của tuần kế tiếp khi ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày lễ.
Trước đây, ngoài trường hợp này, người lao động lao động sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng sẽ được doanh nghiệp bố trí nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ (căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP). Tuy nhiên văn bản này đã hết hiệu lực và cũng không có quy định nào thay thế.
Vì vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, không có quy định về việc nghỉ bù dành cho người lao động đi làm vào ngày lễ. Theo đó, người lao động đi làm vào ngày lễ chỉ được tính lương làm thêm giờ chứ không được nghỉ bù vào ngày khác.
Tuy nhiên trên thực tế, nhiều doanh nghiệp khi đề nghị, thỏa thuận với người lao động về việc đi làm vào dịp lễ dài ngày thì thường sẽ sắp xếp cho người lao động được nghỉ bù sau dịp lễ đó.
Ép người lao động đi làm ngày lễ, doanh nghiệp bị phạt nặng
Như đã phân tích, người sử dụng lao động chỉ được huy động làm việc vào ngày lễ nếu người lao động đồng ý. Trường hợp ép buộc người lao động đi làm vào các dịp lễ sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Khi đó, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính theo tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
…
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
Theo đó, doanh nghiệp ép người lao động đi làm ngày lễ sẽ bị phạt lên đến 25 triệu đồng. So với quy định trước đây, mức phạt này đã được tăng gấp 20 lần. Vì vậy, doanh nghiệp cần hết sức lưu ý để tránh bị phạt trong trường hợp này.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Đối tượng nào phải tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm? Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 161/2024/NĐ-CP quy định đối tượng phải được huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm bao gồm: Điều 8. Tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm ... 2. Đối tượng phải được tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm gồm: người lái xe hoặc người áp tải. Như vậy, từ ngày 01/01/2025, người lái xe hoặc người áp tải sẽ phải tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm.
Nội dung này được nêu tại Thông tư 45/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp. Tại Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp - QCVN 19:2024/BTNMT ban hành kèm Thông tư 45/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi điều chỉnh: - Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp khi xả thải ra môi trường không khí. - Quy chuẩn này không áp dụng đối với hoạt động xả khí thải của phương tiện giao thông vận tải.
Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đều quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để có căn cứ pháp lý tính lương hưu cho những lao động thuộc diện đóng BHXH ở cả 02 nước, Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động tại khoản 4 Điều 66. Theo đó: 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: (1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. (2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng. (3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. (4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật. (5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !