Ngày đăng tin : 11/06/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Đấu giá là gì? Các hình thức đấu giá
Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản mà trong đó có từ 02 người trở lên tham gia đấu giá tài sản theo các nguyên tắc, trình tự và thủ tục đấu giá tài sản được quy định tại Luật Đấu giá tài sản.
(Định nghĩa nêu tại khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14).
Đối với các hình thức và phương thức đấu giá, Điều 40 Luật Đấu giá tài sản quy định có 04 hình thức đấu giá và 02 phương thức đấu giá bao gồm:
Hình thức đấu giá:
Đấu giá trực tiếp bằng lời tại buổi đấu giá;
Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại buổi đấu giá;
Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;
Đấu giá trực tuyến.
- Phương thức đấu giá:
Đấu giá trả giá lên;
Đấu giá đặt giá xuống.
2. Tài sản nào phải bán đấu giá?
Khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản quy định các tài sản phải bán đấu giá gồm:
- Tài sản nhà nước;
- Tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân;
- Quyền sử dụng đất;
- Tài sản bảo đảm;
- Tài sản thi hành án;
- Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Hàng dự trữ quốc gia;
- Tài sản cố định của doanh nghiệp;
- Tài sản của những doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
- Hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng hạ tầng đường bộ;
- Quyền khai thác khoáng sản;
- Quyền sử dụng, sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
- Quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
- Nợ xấu và tài sản bảo đảm của tổ chức có 100% vốn điều lệ do Nhà nước sở hữu được Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng;
- Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán đấu giá.
Ngoài ra các cá nhân, tổ chức có thể tự nguyện lựa chọn bán đấu giá tài sản thuộc sở hữu của mình.
3. Câu hỏi thường gặp
Dưới đây sẽ là nội dung giải đáp một số câu hỏi thường gặp giải đáp thêm về đấu giá là gì và các hoạt động liên quan đến đấu giá tài sản:
3.1. Nguyên tắc đấu giá tài sản là gì?
Nguyên tắc bán đấu giá được quy định tại Điều 6 Luật Đấu giá tài sản như sau:
- Tuân thủ pháp luật;
- Bảo đảm tính độc lập, trung thực, minh bạch, công khai, công bằng và khách quan;
- Bảo vệ quyền, lợi ích của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá và đấu giá viên.
- Buổi đấu giá phải do đấu giá viên điều hành hoặc do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.
3.2. Giá khởi điểm của đấu giá là bao nhiêu?
Giá khởi điểm trong bán đấu giá là giá ban đầu thấp nhất của tài sản đấu giá nếu đấu giá theo phương thức trả giá lên và là giá ban đầu cao nhất của tài sản đấu giá nếu đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.
Giá khởi điểm của đấu giá được xác định tại thời điểm:
- Trước khi ký kết hợp đồng đấu giá tài sản;
- Trước khi thành lập Hội đồng đấu giá tài sản;
- Trước khi tổ chức có 100% vốn điều lệ do Nhà nước sở hữu được Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự thực hiện đấu giá.
Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể mức giá khởi điểm của đấu giá là bao nhiêu. Tùy vào từng loại tài sản đấu giá khác nhau, giá khởi điểm đấu giá cũng khác nhau.
Ví dụ, theo Điều 3 Nghị quyết số 73/2022/QH15, xe ô tô được mang ra đấu giá có giá khởi điểm là 40 triệu đồng. Sau đó, mỗi một bước giá sẽ có giá là 05 triệu đồng.
Giá khởi điểm của đấu giá được xác định như sau:
- Đối với tài sản phải bán đấu giá theo quy định thì giá khởi điểm được xác định theo Luật áp dụng đối với tài sản đó;
- Đối với tài sản tổ chức, cá nhân tự nguyện đấu giá thì giá khởi điểm do người có tài sản đấu giá tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức đấu giá, cá nhân, tổ chức khác xác định.
3.3. Sau khi trúng đấu giá, phải nộp tiền trong bao lâu?
Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về thời hạn nộp tiền sau khi trúng đấu giá.
Theo quy định tại Điều 48 Luật Đấu giá tài sản, người trúng đấu giá có nghĩa vụ nộp tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản
Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản được thực hiện theo Chương III, Chương IV Luật Đấu giá tài sản thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
Bước 2: Ban hành quy chế đấu giá;
Bước 3. Niêm yết việc đấu giá;
Bước 4. Xem tài sản đấu giá;
Bước 5. Đăng ký tham gia đấu giá;
Bước 6. Tham gia đấu giá;
Bước 7. Lập biên bản đấu giá;
Bước 8. Chuyển hồ sơ đấu giá.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm bắt đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu trễ hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được quy định như sau: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !