Ngày đăng tin : 27/11/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Quy định về thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Theo Điều 5 Quyết định số 27/QĐ-HĐTV năm 2023, tổ chức phát hành thực hiện đăng ký thông tin trái phiếu theo 02 nội dung, cụ thể:
Các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC
Thông tin hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Dưới đây là một số điều cần lưu ý liên quan đến đăng ký thông tin trái phiếu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
1.1. Đăng ký thông tin trái phiếu
Tổ chức phát hành thực hiện đăng ký với Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC) các thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
Các thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải đăng ký được quy định chi tiết tại Phụ lục I, bao gồm nội dung chính sau:
Thông tin về doanh nghiệp;
Thông tin về trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
Thông tin về người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
1.2. Điều chỉnh thông tin trái phiếu đã đăng ký
Cũng theo khoản 2 Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC, trong trường hợp có sự thay đổi về thông tin trái phiếu doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm thực hiện điều chỉnh thông tin với VSDC.
Theo quy định tại Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, việc đăng ký giao dịch trái phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán không hàm ý xác nhận và đảm bảo cho tính hợp pháp của đợt chào bán trái phiếu của doanh nghiệp cũng như việc thanh toán đầy đủ lãi, gốc của trái phiếu.
Do vậy, doanh nghiệp đưa trái phiếu lên đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ đăng ký giao dịch và các thông tin công bố có liên quan.
Trong đó, doanh nghiệp phải nêu rõ cho nhà đầu tư các thông tin liên quan đến phương án phát hành, các rủi ro pháp lý, rủi ro đầu tư, rủi ro sử dụng vốn, quyền, lợi ích, trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp phát hành và nhà đầu tư.
Liên quan tới trách nhiệm điều chỉnh thông tin có liên quan đến số lượng trái phiếu sở hữu của nhà đầu tư, VSDC thực hiện trong các trường hợp sau đây:
Doanh nghiệp phát hành sai sót trong việc cập nhật thông tin chuyển nhượng vào Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu đã đăng ký với VSDC.
Doanh nghiệp phát hành nhập nhầm thông tin số lượng trái phiếu của người sở hữu trong quá trình lập Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu.
Người sở hữu trái phiếu thay đổi thông tin nhận diện hoặc do sai sót trong quá trình cập nhật thông tin nhận diện người sở hữu trái phiếu của doanh nghiệp phát hành, thành viên lưu ký với VSDC.
Ngoài ra, VSDC còn điều chỉnh số lượng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ khi doanh nghiệp phát hành thực hiện 1 trong 2 trường hợp sau:
Mua lại trước hạn, hoán đổi chuyển đổi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ một phần
Thay đổi kỳ hạn của trái phiếu nhưng người sở hữu trái phiếu không chấp thuận việc thay đổi dẫn đến doanh nghiệp phát hành phải thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho những người sở hữu trái phiếu này.
Lưu ý: Trường hợp có người sở hữu trái phiếu không chấp thuận bao gồm cả trường hợp việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã được người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu trở lên chấp thuận.
1.3. Hủy đăng ký thông tin trái phiếu
Theo khoản 6 Điều 6 Thông tư 30/2023/TT-BTC quy định Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam tiến hành hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp trái phiếu bị hủy bỏ đăng ký giao dịch.
Theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP, các trường hợp hủy bỏ đăng ký giao dịch trái phiếu gồm:
Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc doanh nghiệp phát hành chuyển đổi, mua lại hoặc hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn.
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành.
Sở giao dịch chứng khoán phát hiện doanh nghiệp phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch.
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp.
2. Thông tin hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Tổ chức phát hành thực hiện đăng ký các thông tin theo hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ quy định tại Điều 6, Điều 10 Quy chế được ban hành kèm Quyết định số 27/QĐ-HĐTV.
2.1. Hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu
Hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu được quy định tại Điều 7 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán ban hành theo Quyết định số 108/QĐ-VSD ngày 20/8/2021 của VSD.
Hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu, gồm:
Giấy đề nghị đăng ký chứng khoán: Mẫu 01/ĐK-TPRL
Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán: Mẫu 02/ĐK-TPR
Giấy đề nghị cấp mã chứng khoán: Mẫu 03/ĐKCK
Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác
Điều lệ công ty/Điều lệ quỹ
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Nghị quyết Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua việc phát hành trái phiếu kèm phương án phát hành
Bản sao tài liệu chứng minh việc đã thực hiện công bố thông tin theo quy định
Bản sao văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành
2.2. Thủ tục đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Bước 1. Nộp hồ sơ
Tổ chức phát hành chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Mục 2.1 và tiến hành đăng ký tại VSDC, theo 3 hình thức sau:
Trực tiếp
Bưu điện
Cổng giao tiếp điện tử của VSDC
Bước 2. Xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi hệ thống đăng ký, lưu ký trái phiếu tại VSDC chính thức vận hành, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu là 12 ngày làm việc.
Sau thời hạn 03 tháng kể từ khi hệ thống đăng ký, lưu ký trái phiếu tại VSDC chính thức vận hành, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu là trong thời hạn 05 ngày làm việc.
Bước 3. Nhận kết quả
Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSDC cấp Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu (Mẫu 06C/ĐKCK) cho tổ chức phát hành và gửi thông báo chấp thuận đăng ký trái phiếu cho tổ chức phát hành.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho tổ chức phát hành đề nghị bổ sung, giải trình hoặc nêu rõ lý do chưa thực hiện đăng ký trái phiếu.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Thông tư 45/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp. Tại Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp - QCVN 19:2024/BTNMT ban hành kèm Thông tư 45/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi điều chỉnh: - Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp khi xả thải ra môi trường không khí. - Quy chuẩn này không áp dụng đối với hoạt động xả khí thải của phương tiện giao thông vận tải.
Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đều quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để có căn cứ pháp lý tính lương hưu cho những lao động thuộc diện đóng BHXH ở cả 02 nước, Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động tại khoản 4 Điều 66. Theo đó: 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: (1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. (2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng. (3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. (4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật. (5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
1. Có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, đơn vị có nhu cầu kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước hết phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô. Trong đó, có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì đơn vị đó được tham gia kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng. Định kỳ từ ngày 01 đến 05 hằng tháng, Sở Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản danh sách các xe được cấp mới phù hiệu xe hợp đồng của tháng liền trước đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Ngoài ra, các đơn vị có thể theo dõi danh sách này trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !