Ngày đăng tin : 11/11/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Sau khi rút BHXH 1 lần, đi làm lại sẽ được đóng bảo hiểm?
Thay vì hưởng lương hưu, nhiều người lao động lại chọn phương án rút BHXH 1 lần sau 01 năm nghỉ việc để có “một cục” chi tiêu.
Hiện nay, chế độ BHXH 1 lần được tính cho toàn bộ thời gian tham gia BHXH trước đó của người lao động nên nếu đều nghị lãnh BHXH 1 lần, thời gian đóng BHXH trước đó của người lao động sẽ bị xóa bỏ.
Khoản 3 Điều 5 Luật BHXH năm 2014 cũng nêu rõ, thời gian đóng BHXH của người lao động đã được tính hưởng BHXH 1 lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH.
Khi quay trở lại thị trường lao động, người lao động sẽ có cơ hội được đóng bảo hiểm để sau này hưởng các chế độ liên quan. Tuy nhiên không phải người lao động nào đi làm công ty cũng được đóng bảo hiểm bởi khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 đã nêu rõ:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Theo quy định này, chỉ những người lao động đi làm mà có ký hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên mới thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH. Lúc này, công ty mới có trách nhiệm đóng BHXH cho họ.
Như vậy, sau khi rút BHXH 1 lần và đến công ty mới làm việc, người lao động sẽ được đóng bảo hiểm nếu ký hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên với công ty đó.
Người đã rút BHXH 1 lần đóng tiếp ở công ty mới thế nào?
Như đã phân tích ở trên, người lao động đã rút BHXH 1 lần mà đi làm tại công ty mới thì có thể được đóng lại BHXH bắt buộc. Tuy nhiên khi lãnh tiền BHXH 1 lần, cơ quan BHXH đã thu hồi sổ BHXH của người lao động nên người lao động và kế toán của một số công ty thường khá băn khoăn trong việc báo tăng và đóng bảo hiểm cho người đó.
Theo khoản 2 Điều 2 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, mỗi cá nhân tham giam gia BHXH sẽ được cơ quan BHXH cấp cho 1 mã số BHXH và ghi nhận mã số này trên sổ BHXH và thẻ BHYT của người lao động.
Đây chính là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia BHXH để cơ quan BHXH theo dõi và quản lý thông tin đóng và hưởng BHXH của người lao động.
Trường hợp người lao động rút BHXH 1 lần, sổ BHXH sẽ bị cơ quan BHXH thu hồi nhưng cơ quan này không hề xóa bỏ mã số BHXH của người lao động đó trên cơ sở dữ liệu.
Mặt khác theo Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, việc khai thông tin tham gia BHXH không yêu cầu phải nộp lại sổ BHXH của người lao động nên lúc này để làm thủ tục báo tăng và đóng BHXH cho người lao động đã từng rút BHXH 1 lần thì doanh nghiệp chỉ cần nộp lại các giấy tờ sau:
(1) Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-LT).
Trong Mẫu D02-LT, doanh nghiệp khai thông tin mã số BHXH theo mã số cũ của người lao động đã rút BHXH 1 lần.
Nếu người lao động chỉ cần cung cấp mã số BHXH trước đây của mình cho doanh nghiệp để họ khai thông tin và đóng BHXH cho mình.
(2) Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
Sau khi điền đầy đủ thông tin, doanh nghiệp nộp lại các giấy tờ trên cho cơ quan BHXH nơi mà mình đang đóng BHXH. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ sẽ cấp sổ BHXH mới cho người lao động.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm bắt đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu trễ hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được quy định như sau: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !