Ngày đăng tin : 10/12/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Trong quá trình làm việc, ngoài ngày nghỉ hằng tuần và nghỉ lễ, Tết, người lao động còn được dành thêm từ 12 - 16 ngày để nghỉ phép năm. Sắp bước sang năm 2022 mà vẫn còn nhiều phép, người lao động nên thanh lý những ngày còn lại thế nào?
Chưa nghỉ hết phép, người lao động có còn được thanh toán tiền?
Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp được thanh toán lương cho ngày phép chưa nghỉ như sau:
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Theo đó, chỉ có 02 trường hợp được thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa nghỉ gồm: Thôi việc hoặc bị mất việc làm.
Điều này đồng nghĩa rằng, nếu còn đang đi làm mà chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết phép năm, người lao động sẽ không được thanh toán tiền phép.
Trước đây, theo Bộ luật Lao động 2012, ngoài 02 trường hợp trên, nếu vì lý do khác mà người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết phép thì sẽ được doanh nghiệp thanh toán những ngày còn lại.
Hiện nay, quy định này đã hết hiệu lực nên sẽ không còn chuyện người lao động đang làm việc cho doanh nghiệp được thanh toán phép năm nếu chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết phép.
Ngày phép còn nhiều, làm thế nào để thanh lý?
Căn cứ khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì tùy vào đối tượng người lao động và công việc mà được nghỉ hằng năm từ 12 - 16 ngày.
Tuy nhiên do không còn được thanh toán phép năm nếu chưa nghỉ hết nên để không bỏ lỡ quyền lợi, người lao động có thể thực hiện theo các cách sau:
1 - Nghỉ nốt những ngày phép còn lại trước khi hết năm.
Việc nghỉ hết số ngày phép năm còn lại sẽ giúp người lao động tận dụng tối đa quyền lợi của mình.
Tuy nhiên trên thực tế, nhiều doanh nghiệp còn tạo điều kiện cho người lao động được nghỉ phép của năm trước đến hết quý I năm sau. Theo đó, người lao động sẽ có thêm thời gian để tận dụng phép năm.
2 - Thỏa thuận nghỉ gộp phép tối đa 3 năm/lần.
Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 có đề cập:
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Theo đó, người lao động có thể đề cập với người sử dụng lao động để được nghỉ gộp phép năm sang năm sau nhưng tối đa chỉ là 03 năm/lần.
3 - Đi làm ngày phép và hưởng lương làm thêm giờ.
Cũng theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.
Trường hợp vì lý do công việc mà yêu cầu người lao động đi làm vào ngày phép của họ thì theo điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động, ngoài tiền lương của ngày nghỉ đó, doanh nghiệp còn phải trả thêm cho người lao động ít nhất 300% lương của ngày nghỉ đó.
Như vậy, nếu vẫn đi làm vào ngày phép, người lao động sẽ không tính bù phép vào ngày khác nhưng lại được hưởng ít nhất 400% lương của ngày nghỉ đó.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !