Ngày đăng tin : 14/10/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Giải thể doanh nghiệp là gì?
Hiện nay, không có điều khoản cụ thể nào định nghĩa việc giải thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp), một công ty cổ phần giải thể tức là đã chấm dứt tư cách pháp nhân của mình thông qua việc thanh lý tài sản, trả các khoản nợ và chia phần vốn góp còn dư sau khi trả nợ (nếu có). Quyết định giải thể có thể bắt nguồn từ ý chí chủ quan của doanh nghiệp hoặc do yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Doanh nghiệp giải thể trong trường hợp nào?
Theo Khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, việc giải thể công ty có thể là tự nguyện hoặc bắt buộc, cụ thể:
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ mà công ty không quyết định gia hạn;
- Giải thể doanh nghiệp theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần;
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 06 tháng liên tục và không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
*Lưu ý: Nếu doanh nghiệp chưa thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản hoặc đang trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa thì không được phép giải thể.
3. Vì sao phải làm thủ tục công bố giải thể đối với công ty cổ phần?
Công bố giải thể là bước thứ 3 trong quy trình giải thể một doanh nghiệp (Xem thêm bài viết: Thủ tục giải thể công ty cổ phần: Quy trình, hồ sơ và lưu ý). Sở dĩ công ty phải làm bước này trước khi nộp hồ sơ giải thể là để Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở tiếp nhận và cập nhật tình trạng của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang “đang làm thủ tục giải thể” (theo Khoản 4 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020).
Đồng thời, khi nộp hồ sơ qua mạng, sau khi công bố thành công, hệ thống chỉ xuất hiện duy nhất trường thông tin giải thể đối với doanh nghiệp để người nộp hồ sơ tiến hành giải thể.
4. Các bước thực hiện thủ tục công bố giải thể công ty
Sau khi thông qua quyết định giải thể và thanh lý tài sản theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty tiến hành thủ tục thông báo giải thể theo các bước sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ công bố giải thể
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba hình thức: trực tuyến, nộp qua đường bưu điện hoặc nộp tại Bộ phận một cửa của Phòng ĐKKD. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các Phòng ĐKKD thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh/thành phố đều khuyến khích công ty thực hiện thủ tục qua mạng để tránh tình trạng quá tải hồ sơ giấy, thất lạc…
Bước 2. Chờ xử lý kết quả
Sau 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng ĐKKD sẽ thông báo về tình hình hồ sơ bằng văn bản cho công ty (Căn cứ: Khoản 2 Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
Bước 3. Cập nhật trạng thái doanh nghiệp trên hệ thống đăng ký kinh doanh
Khi hồ sơ hợp lệ, Phòng ĐKKD sẽ thông báo và chuyển trạng thái của doanh nghiệp từ “đang hoạt động” sang “đang làm thủ tục giải thể” trên Cổng thông tin quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp. Đồng thời, Phòng ĐKKD sẽ gửi thông tin của công ty sang cơ quan thuế để xác nhận tình trạng thực hiện nghĩa vụ thuế.
Trong trường hợp hồ sơ còn thiếu, sai, Phòng ĐKKD sẽ gửi thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ để doanh nghiệp hoàn thiện. Thời gian chờ kết quả sẽ được tính lại từ đầu.
5. Hồ sơ công bố giải thể đối với công ty cổ phần
Để thông báo giải thể, doanh nghiệp phải nộp 01 bộ hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, bao gồm:
- Thông báo về việc công bố giải thể công ty cổ phần;
- Quyết định giải thể và Bản sao Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc giải thể công ty;
- Phương án giải quyết nợ (nếu có);
- Hồ sơ của người thực hiện thủ tục (nếu không phải chủ sở hữu công ty): Giấy ủy quyền và Bản sao giấy chứng thực cá nhân (Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân).
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Từ ngày 01/6/2025, dừng thu đoàn phí và kinh phí công đoàn của doanh nghiệp? Theo Công văn 4133/TLĐ-ToC (ban hành ngày 23/5/2025), một trong số các nhiệm vụ quan trọng mà các công đoàn ngành Trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn sẽ thực hiện là việc sắp xếp, giải thể và dừng thu đoàn phí. Cụ thể (1) Sắp xếp, giải thể tổ chức: Các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp hưởng 100% lương từ ngân sách nhà nước và lực lượng vũ trang sẽ phải tiến hành giải thể, hạ cấp tổ chức. Đồng thời, các ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra công đoàn của các đơn vị này sẽ chấm dứt hoạt động theo tinh thần của Nghị quyết 60-NQ/TW. Thời gian hoàn thành việc giải thể tổ chức công đoàn và chấm dứt hoạt động của các cơ quan công đoàn này là trước ngày 15/6/2025.
5 trường hợp nhận tiền vào tài khoản cá nhân phải chịu thuế Không phải mọi khoản tiền chuyển vào tài khoản đều bị đánh thuế, nhưng để tránh các rủi ro pháp lý và truy thu thuế ngoài ý muốn, người dân cần lưu ý có 05 khoản tiền khi chuyển vào tài khoản cá nhân phải chịu thuế thu nhập cá nhân sau đây: - Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập tương tự chưa được quyết toán thuế Đây là loại thu nhập chịu thuế phổ biến nhất. Khi bạn nhận lương, thưởng, phụ cấp và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công từ người sử dụng lao động (công ty, tổ chức), khoản tiền này sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, nếu bạn có thu nhập từ hai nơi trở lên, bạn phải tự quyết toán thuế với cơ quan thuế vào cuối năm. Mọi khoản tiền lương nhận qua tài khoản đều được ghi nhận và là cơ sở để cơ quan thuế đối chiếu.
Điều 4 Thông tư 12/2025/TT-BNV hướng dẫn việc tính, việc xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội thực hiện như sau: - Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong năm 2025 theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội không bao gồm thời gian đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đối với trường hợp bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01/7/2025. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định: 1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
1. Thay đổi về chế độ ốm đau - Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sửa đổi quy định về chế độ ốm đau dài ngày, theo đó người lao động được hưởng chế độ ốm đau dài ngày từ 30 đến 70 ngày tùy theo điều kiện làm việc với mức hưởng bằng 75%, sau đó vẫn tiếp tục điều trị được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn (65%, 55%, 50%). - Bổ sung quy định trong tháng đầu làm việc hoặc trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên thì vẫn phải đóng BHXH của tháng đó. Luật mới đã bỏ quy định về việc cho người mắc bệnh dài ngày nghỉ đến 180 ngày. Thay vào đó, Điều 43 quy định, thời gian nghỉ chế độ ốm đau của người lao động đều được xác định thời gian đóng bảo hiểm và điều kiện làm việc, không phân biệt người đó mắc bệnh gì.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !