Ngày đăng tin : 25/08/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Cổ tức là gì?
Để trả lời cho câu hỏi cổ tức là gì thì trước hết cần phải biết cổ tức là một khái niệm phổ biến trong công ty cổ phần. Trong đó, khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 nêu rõ:
Lợi nhuận ròng của doanh nghiệp được hiểu là khoản tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu bán được trừ đi tất cả các khoản chi phí, kể cả thuế. Như vậy, lợi nhuận ròng chính là tiền lãi của doanh nghiệp sau khi đã đóng thuế.
Theo Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Doanh nghiệp đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
- Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Đồng thời, ngoài cổ tức cổ phần phổ thông còn có cổ tức cổ phần ưu đãi.
2. Tỷ lệ trả cổ tức là gì?
Theo khoản 3 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
Tỷ lệ chi trả cổ tức là tỷ lệ của tổng số tiền cổ tức doanh nghiệp chi trả cho cổ đông dựa trên thu nhập ròng. Do đó, đây có thể coi là phần trăm thu nhập trả cho cổ đông dưới dạng cổ tức.
Công thức tính tỷ lệ chi trả cổ tức thường được tính như sau:
Tỷ lệ chi trả cổ tức = Cổ tức hàng năm/cổ phiếu : Lợi nhuận/cổ phiếu = Cổ tức : Thu nhập ròng
Hoặc: Tỷ lệ chi trả cổ tức = 1 - Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
3. Cổ tức gồm những loại nào?
Cổ tức bao gồm 02 loại là cổ tức cổ phần ưu đãi và cổ tức cổ phần cổ thông. Trong đó:
3.1 Đối với cổ tức của cổ phần ưu đãi
- Đây là loại cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
- Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức (theo khoản 1 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020).
3.2 Đối với cổ tức của cổ phần phổ thông
Trong khi đó, căn cứ khoản 2 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.
4. Nên mua cổ phiếu trước hay sau khi chia cổ tức?
Đây là một trong những câu hỏi thường được quan tâm nhất khi tìm hiểu về cổ tức là gì. Theo đó, cần xem xét đến đặc điểm trước và sau khi chia cổ tức. Cụ thể:
- Trước khi chia cổ tức: Nhà đầu tư có nhu cầu mua cổ phiếu cao vì muốn nhận cổ tức qua đó khiến giá cổ phiếu có xu hướng tăng mạnh. Do đó, nhà đầu tư sẽ được hưởng cổ tức từ công ty. Tuy nhiên giá trị cổ phiếu không phụ thuộc nhiều vào việc chi trả cổ tức.
- Sau khi chia cổ tức: Nhu cầu mua cổ phiếu sẽ ít hơn thời điểm trước khi chia cổ tức, giá cổ phiếu cũng có xu hướng giảm. Ở thời điểm này, giá cổ phiếu sẽ rẻ hơn so với thời điểm trước đó.
Do đó, căn cứ vào mục đích đầu tư, các nhà đầu tư đưa ra lựa chọn thời điểm mua cổ phiếu hợp lý nhất với mình.
5. Chia cổ tức trong công ty cổ phần như thế nào?
5.1 Hình thức chi trả cổ tức
Theo khoản 3 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
Như vậy, cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, tài sản khác hoặc cổ phiếu (cổ phiếu là chứng chỉ do công ty phát hành xác nhận quyền sở hữu cổ phần).
5.2 Quy trình chi trả lợi nhuận
Theo điểm b khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần. Tuy nhiên, Hội đồng quản trị có quyền kiến nghị mức cổ tức được trả.
Căn cứ khoản 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, quy trình công ty chi trả cổ tức cho cổ đông như sau:
Bước 1: HĐQT kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức.
Bước 2: ĐHĐCĐ tiến hành cuộc họp thường niên để xem xét phương án trả cổ tức, quyết định mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại.
Bước 3: Sau khi ấn định thời gian trả cổ tức, HĐQT lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.
Bước 4: Gửi thông báo về việc trả cổ tức tới các cổ đông. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.
Bước 5: Chi trả cổ tức. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
Lưu ý:
- Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
- Nếu chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần. Tuy nhiên, công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
5.3 Thời hạn trả cổ tức
Căn cứ khoản 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp năm 2020, cổ tức sẽ được trả đủ trong 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp đại hội đồng cổ đông thường niên nếu trả cổ tức bằng tiền mặt.
5.4 Thông báo trả cổ tức
Cũng theo khoản 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp, thông báo về việc trả cổ tức phải được gửi đến địa chỉ của cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo này gồm các nội dung:
- Tên, trụ sở chính của công ty.
- Họ tên, địa chỉ liên lạc của cổ đông.
- Thời điểm, phương thức trả cổ tức.
- Số lượng cổ phần từng loại, mức cổ tức với từng cổ phần và tổng số cổ tức được nhận.
- Chữ ký, họ tên của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện của công ty.
6. Cổ đông nhận cổ tức có phải đóng thuế TNCN không?
Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
Căn cứ theo khoản 2, 4 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN đối với thu nhập từ cổ tức là 5% trên giá trị thu nhập từ cổ tức.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm bắt đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu trễ hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được quy định như sau: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !