Ngày đăng tin : 16/05/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp bao gồm những cơ quan nào?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC, cơ quan thuế quản lý trực tiếp gồm các cơ quan sau:
Cơ quan thuế quản lý tại nơi có trụ sở chính của người nộp thuế;
Cơ quan thuế quản lý địa bàn tại nơi người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc ở khác tỉnh với nơi người nộp thuế đặt trụ sở chính và đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện kê khai thuế với cơ quan thuế tại địa bàn;
Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế;
Đối với các cá nhân có thu nhập từ khoản tiền lương, tiền công thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế thực hiện cấp mã số thuế và được thay đổi theo cơ quan thuế quyết toán thuế cho cá nhân;
Đối với cá nhân được nhận quà, nhận thừa kế là chứng khoán hoặc phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, đơn vị, cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, thuộc đối tượng kê khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp của các cá nhân này là cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành.
Nếu có nhiều cơ quan thuế quản lý nhiều đơn vị phát hành thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp của cá nhân là cơ quan thuế nơi cá nhân được nhận thừa kế, được nhận quà tặng cư trú.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý thuế trực tiếp
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trực tiếp được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phải thực hiện các quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế, cụ thể như sau:
- Tiếp nhận hồ sơ kê khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ kê khai thuế và thực hiện xử phạt về thuế liên quan đến việc nộp hồ sơ kê khai thuế của người nộp thuế;
- Tính, điều chỉnh tiền chậm nộp thuế của người nộp thuế;
- Hướng dẫn, đốc thúc người nộp thuế kê khai thuế, đóng tiền vào ngân sách nhà nước;
- Thực hiện đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế;
- Tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế, khoanh nợ, xóa nợ thuế, miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp;
- Tiếp nhận và giải quyết các văn bản đề nghị xử lý tiền nộp thừa của người nộp thuế;
- Tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ hoàn tiền thuế của người nộp thuế;
- Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế của người nộp thuế;
- Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế và xử phạt (nếu có);
- Nếu người nộp thuế thuộc phạm vi phân bổ nghĩa vụ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện thêm các nhiệm vụ sau:
- Xác định người nộp thuế thuộc phạm vi phân bổ nghĩa vụ thuế để hướng dẫn, đốc thúc người nộp thuế xác định thuế phải nộp và nộp Bảng phân bổ kèm theo hồ sơ kê khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; xử phạt các vi phạm liên quan.
Trong đó, phạm vi phân bổ nghĩa vụ thuế có thể kể đến:
Người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính
Nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ
Thuế thu nhập cá nhân…
- Tính tiền, điều chỉnh tiền chậm nộp đối với thuế phải nộp của người nộp thuế;
- Hướng dẫn, đốc thúc người nộp thuế đóng tiền vào ngân sách nhà nước;
- Chủ trì thực hiện các biện pháp đôn đốc nợ, cưỡng chế nợ thuế đối với thuế phải nộp tại địa bàn nhận phân bổ; thông báo cho cơ quan thuế quản lý địa bàn biết và thực hiện phối hợp.
- Chủ trì việc tiếp nhận các hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp dần thuế, khoanh nợ, xóa nợ thuế tại địa bàn nhận phân bổ; thông báo cho cơ quan thuế quản lý địa bàn biết và thực hiện phối hợp.
- Chủ trì việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn, không tính tiền chậm nộp của khoản thuế nợ ở địa bàn nhận phân bổ;
- Chủ trì việc tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý tiền thuế nộp thừa tại địa bàn nhận phân bổ và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn để xử lý;
- Chủ trì việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế phân bổ nộp thừa của người nộp thuế và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn để xử lý;
- Chủ trì việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế của người nộp thuế tại địa bàn nhận phân bổ và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa để xử lý;
- Chủ trì và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế và xử phạt (nếu có);
- Tổng hợp số liệu và báo cáo đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân kết quả thu ngân sách nhà nước các khoản nộp vào ngân sách, khoản hoàn trả cho người nộp thuế.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm bắt đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu trễ hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được quy định như sau: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !